Đề thi đánh giá tư duy trường ĐHBK Hà Nội năm 2022 - 2023 (Đề 13)

275 138 lượt tải
Lớp: ĐGNL-ĐGTD
Môn: Đgnl-Đgtd
Dạng: Đề thi
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    15 Đề thi ĐGTD ĐH Bách Khoa năm 2025 (cấu trúc mới)

    Đề thi được cập nhật thêm mới liên tục hàng năm sau mỗi kì thi trên cả nước. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    19.8 K 9.9 K lượt tải
    300.000 ₫ - 400.000 ₫
    300.000 ₫ - 400.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 17 đề thi đánh giá tư duy trường Đại học Bách Khoa Hà Nội mới nhất năm 2022 - 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo đề thi đánh giá tư duy.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(275 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY ĐGNL-ĐGTD

Xem thêm
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỀ LUYỆN THI SỐ 13 – PHẦN THI BẮT BUỘC
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Tổng số câu hỏi: 62 câu
Dạng câu hỏi: Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận
CẤU TRÚC BÀI THI
Nội dung Số câu
Phần 1: Đọc hiểu 35
Phần 2: Toán trắc nghiệm 25
Phần 3:Toán tự luận 2
NỘI DUNG BÀI THI
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Bài 1: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 1 – 8:
Công nghệ giữ nguyên hương vị cho rau đông lạnh
Khi được đem đi bảo quản lạnh rồi rã đông, các lá rau bina sẽ héo rũ xuống, mất hương vị. Tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu đến từ Đại học Lund (Thụy Điển) đã tìm được cách giải quyết vấn đề này.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành tiêm cho rau bên trái trehalose, một chất tồn tại tự nhiên nhiều loài
nấm cỏ, giúp chúng sống sót qua những mùa đông lạnh giá. Nhà nghiên cứu Eda Demir cho biết,
trehalose một loại đường tự nhiên, độ ngọt kém 5 lần đường mía và thực sự tác dụng bảo vệ các
tế bào khỏi tình trạng băng giá.
Demir các cộng sự hiện đã bắt đầu ứng dụng trehalose để bảo quản những loại rau thông thường.
Trước hết, nhà nghiên cứu này nhúng các rau vào dung dịch trehalose để xử trong một máy chân
không. Không khí sau đó được loại bỏ khỏi thực vật được thay thế bằng trehalose. Tiếp đó, xác
xung điện được sử dụng để thâm nhập vào lớp màng bên ngoài tế bào và đạt được khả năng bảo vệ đông
lạnh, tránh lại những tổn hại do quá trình này gây ra.
Federico Gomez, giáo về công nghệ thực phẩm tại Đại học Lund, giải thích: "Sự bảo vệ đông lạnh chỉ
thể đạt được nếu các chất này cũng bên trong tế bào. Do đó, chúng tôi sử dụng các xung điện
chúng sẽ mở các lỗ chân lông bên trong tế bào và khi đó các lỗ chân lông sẽ giống như cánh cửa cho phép
dung dịch đi vào bên trong .... Đặc điểm then chốt của phương pháp này là, chúng tôi giữ cho các tế bào
còn sống sau khi tan đông. đồng nghĩa, mọi đặc tính tươi ngon sẽ không bị suy chuyển bên trong
rau".
Rau qua xử sau đó được bảo quản trong tủ đông. Một khi được đông, nhóm nghiên cứu quả quyết,
chúng vẫn có dáng vẻ và hương vị như vừa được thu hoạch xong.
Cho tới hiện tại, các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm phương pháp bảo quản rau mới được 1 tháng. Ngoài
rau bina, họ cũng bảo quản thành công củ cải vàng và dâu tây. Thử nghiệm với khoai tây kém thành công
hơn, do mật độ mô của chúng.
Nhóm nghiên cứu tuyên bố, phương pháp của họ thể cho phép người nông dân đông lạnh lượng lớn
rau tươi để bán quanh năm. Họ hy vọng thể nhân rộng quy phương pháp này để các loại rau đông
lạnh qua xử lý trehalose sẽ có mặt trên thị trường trong vòng 1 năm tới.
Câu 1. Nội dung chính mà văn bản trên đề cập là:
A. Đường trehalose giúp rau củ tươi lâu hơn.
B. Phương pháp xung điện là phương pháp bảo quản rau quả tươi tốt nhất.
C. Phương pháp bảo quản rau lâu hơn.
D. Bảo quản rau củ bằng tủ lạnh sau khi rã đông rau không bị mất đi hương vị ban đầu.
Câu 2. Trehalose là:
A. Là một loại đường nhân tạo.
B. Là một loại đường tự nhiên.
C. Là một loại đường có độ ngọt hơn 5 lần đường mía.
D. Là một loại đường có tác dụng quan trọng trong việc bảo vệ rau không bị hỏng.
Câu 3. “Mô” là gì?
A. Mô là các tế bào có cùng cấu trúc, chức năng, cùng một vị trí nhất định.
B. Mô là một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định.
C. Mô là tập hợp các tế bào giống nhau, đảm nhiệm nhiều chức năng.
D. một tập hợp gồm các tế bào cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định trong một bộ
phận.
Câu 4. “Phương pháp này” được nhắc trong đoạn 4 là để chỉ:
A. Xung điện. B. Sự bảo vệ đông lạnh.
C. Đưa dung dịch trehalose vào bên trong. D. Mở các lỗ chân lông bên trong tế bào.
Câu 5. Đoạn số 3 được trình bày theo trình tự nào?
A. Trình tự không gian. B. Trình tự thời gian.
C. Kết hợp giữa trình tự không gian và thời gian. D. Không có trình tự nhất định.
Câu 6. Tác dụng của phương pháp xung điện là:
A. Xung điện giúp đảm bảo mở các lỗ chân lông, đưa dung dịch vào bên trong rau lá.
B. Xung điện giúp đảm bảo các tế bào của rau vẫn còn sống sau khi tan đông và giúp rau vẫn tươi ngon.
C. Xung điện giúp mọi đặc tính tươi ngon của rau không bị thay đổi.
D. Xung điện giúp tế bao còn sống sau khi rã đông, rau vẫn giữ nguyên được vị tươi ngon.
Câu 7 Mật độ mô có ảnh hưởng như thế nào trong quá trình giúp rau tươi ngon?
A. Mật độ mô không có ảnh hưởng đến việc bảo quản sự tươi ngon của chúng khi sử dụng phương pháp
này.
B. Mật độ chỉ ảnh hưởng không đáng kể đến việc bảo quản sự tươi ngon của chúng khi sử dụng
phương pháp này.
C. Mật độ ít hay nhiều của các loại rau củ sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản sự tươi ngon của chúng
khi sử dụng phương pháp này.
D. Mật độ của rau củ phải thật sự khác biệt so với các loại khác mới ảnh hưởng đến việc bảo quản
sự tươi ngon của chúng khi sử dụng phương pháp này.
Câu 8. Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Chất trehalose là chất tồn tại trong tự nhiên chỉ có ở nấm, có độ ngọt kém 5 lần só với đường mía.
B. Khi bảo quản bằng cách thông thường, rau sau khi rã đông sẽ mất đi vị tươi ngon ban đầu và héo rũ.
C. Ứng dụng trehalose vào bảo quản những loại rau thông thường là nghiên cứu của nhóm các nhà khoa
học đến từ Thụy Điển.
D. Sự bảo vệ đông lạnh trong nghiên cứu của đại học Lund chỉ đạt được khi các chất này ở bên trong tế
bào.
Bài 2: Thí sinh đọc bài 2 và trả lời câu hỏi từ 9 – 16:
Tại sao chúng ta cần bảo vệ loài gấu trắng
Loài gấu trắng Bắc cực ngày càng bị đe dọa do sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nhưng sự biến mất của
chúng thể gây ra những hậu quả khôn lường. Gấu trắng Bắc cực thích nghi độc đáo với các điều kiện
thời tiết khắc nghiệt của phần cực Bắc, nơi nhiệt độ thể hạ xuống tới âm 40 độ C. Một do cho khả
năng chịu đựng này là gấu trắng Bắc cực có tới 11 cm mỡ bên dưới lớp da của chúng. Con người với mức
mỡ tương đương sẽ bị coi béo phì sẽ bị mắc bệnh đái tháo đường bệnh tim. Tuy nhiên, gấu
trắng Bắc cực không mắc phải những biến chứng như vậy.
Trong một nghiên cứu năm 2014, Shi Ping Liu cộng sự đã làm sáng tỏ ẩn này. Họ đã so sánh cấu
trúc gen của gấu trắng Bắc cực với cấu trúc gen của gấu nâu họ hàng gần nhất của chúng đến từ vùng
khí hậu ấm hơn.
Sự so sánh này cho phép họ xác định những gen cho phép gấu trắng Bắc cực tồn tại một trong những
môi
trường khắc nghiệt nhất trên trái đất. Liu và các đồng nghiệp của ông đã phát hiện ra những con gấu trắng
Bắc cực sử hữu một gen được gọi APOB. Gen này giúp giảm mức độ lipoprotein mật độ thấp
(LDLS) một dạng cholesterol “xấu”. người, các đột biến của gen này liên quan đến việc tăng
mắc bệnh tim. Chính vì thế, gấu trắng Bắc cực là một mẫu nghiên cứu quan trọng để hiểu về bệnh tim của
loài người.
Bộ gen của gấu trắng Bắc cực cũng có thể cung cấp giải pháp cho vấn đề khác, một vấn đề ảnh hưởng đặc
biệt đến người già: bệnh loãng xương. Đây một căn bệnh xương giảm mật độ, thường gây nên bởi
việc thiếu vận động, giảm lượng canxi bổ sung vào cơ thể hoặc thiếu thức ăn. Mô xương liên tục được tái
cấu trúc, có nghĩa là xương được thêm vào hoặc bị mất đi, tuỳ thuộc và sự sẵn của chất sinh dưỡng và
áp lực xương áp lực xương phải chịu. Tuy nhiên, Gấu trắng Bắc cực cái phải chịu những điều
kiện khắc nghiệt trong mỗi lần mang thai. Khi mùa thu đến, những con gấu cái này sẽ đào hang trong
tuyết để đẻ con sẽ đó trong suốt cả mùa đông, cả trước sau khi sinh con. Quá trình này dẫn đến
việc trong khoảng thời gian sáu tháng nhịn ăn, gấu cái phải giữ bản thân chúng và đàn con sống sót, điều
này làm cạn kiệt nguồn dự trữ canxi calo của gấu mẹ. vậy, xương của những con gấu cái này vẫn
khỏe và đặc.
Hai nhà sinh học Lennox Allen Goodship đã tìm ra lời giải thích cho nghịch này vào năm 2008.
Họ đã phát hiện ra rằng những con gấu mang thai có khả năng tăng mật độ xương trước khi chúng bắt đầu
đào hang.
Ngoài ra, sáu tháng sau, khi chúng ra khỏi hang cùng đàn con, không bằng chứng nào nói về việc
chúng sẽ bị mất mật độ xương một cách đáng kể. Những con gấu nâu đang ngủ đông không khả năng
này và do đó phải nhờ đến quá trình cải tạo xương lớn vào mùa xuân năm sau. Nếu cơ chế tái tạo xương ở
gấu Bắc Cực thể được làm rõ, điều này thể rất nhiều lợi cho nhiều người nằm liệt giường,
thậm chí cả các phi hành gia.
Câu 9. Nội dung chính của văn bản trên là gì?
A. Loài gấu trắng có vai trò quan trong trong việc cân bằng sinh thái.
B. Loài gấu trắng có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu chữa các bệnh về bệnh tim.
C. Loài gấu trắng có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì nòi giống, vì chúng sắp tuyệt chủng.
D. Loài gấu trắng có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu chữa các bệnh về tim, xương.
Câu 10. Nghiên cứu của Shi Ping Liu năm 2014 đã khẳng định:
A. Gen APOB của gấu trắng giúp chúng tồn tại ở những nơi lạnh nhất trái đất.
B. Gen APOB làm giảm mật độ lipoprotein.
C. Gấu trắng Bắc Cực không mắc các chứng béo phì, bệnh xương khớp, bệnh tim vì trong cơ thể chúng
có gen APOB.
D. Gấu trắng Bắc Cực là mẫu nghiên cứu quan trọng để tìm hiểu về bệnh tim của con người.
Câu 11. “Tái cấu trúc” trong đoạn 3 được hiểu là:
A. Là sự thay đổi, sắp xếp lại một trật tự xương.
B. Là sự phá bỏ kết cấu xương cũ, tạo nên một kết cấu xương mới.
C. Là là thêm vào hoặc mất đi của xương.
D. Là sự thêm vào của xương tùy thuộc vào độ sẵn có của chất dinh dưỡng.
Câu 12. Nguyên nhân nào không gây nên bệnh loãng xương?
A. Thường xuyên tắm nắng. B. Thiếu vận động.
C. Giảm lượng canxi bổ sung. D. Cơ thể thiếu dinh dưỡng.
Câu 13. Thời gian gấu trắng nhịn ăn là bao lâu?
A. 3 tháng sau khi sinh – vào mùa đông. B. 6 tháng từ khi đào hang đến sinh con.
C. 6 tháng kể từ khi sinh con. D. 9 tháng từ khi đào hang, cho đến khi sinh con.
Câu 14. “Nghịch lí này” ở đoạn số 4 là để chỉ nghịch lí nào?
A. Xương của gấu mẹ vẫn khỏe và đặc dù có thời gian dài không bổ sung dinh dưỡng.
B. Xương của gấu mẹ vẫn khỏe và hơi đặc dù nguồn canxi dự trữ và calo cạn kiệt.
C. Xương của gấu mẹ vẫn khỏe và đặc dù cạn kiệt nguồn caxin và calo dự trữ.
D. Xương của gấu mẹ và sức khỏe của các con vẫn tốt dù phải nhịn ăn trong thời gian dài.
Câu 15. Tìm từ gần nghĩa với từ “khắc nghiệt”?
A. Hà khắc. B. Khắc nhập. C. Nghiệt duyên. D. Khắc khoải.
Câu 16. Nhận xét nào sau đây là sai?
A. Biến đổi khí hậu sẽ khiến gấu trắng Bắc Cực biến mất, sự biến mất ấy thể gây ra những hậu quả
khôn lường.
B. Mô xương tái cấu trúc liên tục, tùy thuộc vào sự sẵn có của chất sinh dưỡng và áp lực mà xương phải
chịu.
C. Gấu trắng Bắc Cực mẫu nghiên cứu ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu bệnh về xương,
gan,
tim ở người.
D. Gấu trắng Bắc Cực khả năng tự tăng mật độ của xương trước khi chúng bắt đầu đào hang, thế
sau thời gian dài ở trong hang và sinh con xương của chúng vẫn khỏe và đặc.
Bài 3: Thí sinh đọc bài 3 và trả lời câu hỏi từ 17 – 25:
Làm cách nào để học trong lúc ngủ?
Học trong lúc ngủ từng giấc hão huyền. David Robson cho biết các nhà khoa học về thần kinh nói
họ đã tìm ra cách để củng cố trí nhớ của bạn, ngay cả trong lúc đang ngủ.
Trước khi chui vào chăn, bạn chuẩn bị căn phòng mình kỹ càng - xịt hương thơm lên gối, gắn headphone
vào tai, thậm chí quấn một chiếc khăn hình dáng kỳ lạ lên da đầu. Toàn bộ quy trình này chỉ tốn vài
phút, nhưng bạn hy vọng điều này có thể giúp bạn thúc đẩy quy trình học những kỹ năng mới: Từ piano,
tennis đến ngoại ngữ.
Bạn sẽ không nhớnhiều về quy trình này khi thức dậy, nhưng điều đó không quan trọng: Các kỹ năng
của bạn sẽ trở nên tốt hơn vào sáng hôm sau.
Ý tưởng về việc học khi đang ngủ từng được cho là không thể thực hiện. Nhưng trên thực tế, vẫn có nhiều
cách để giúp bạn nâng cao các kỹ năng khi đang ngon giấc. Mặc hiện nay, vẫn chưa phương pháp
nào giúp bạn học những kỹ năng hoàn toàn mới trong lúc ngủ, nhưng điều đó không nghĩa rằng bạn
không thể sử dụng giấc ngủ nhằm củng cố trí nhớ.
Vào buổi tối, não của chúng ta bận rộn với việc xử lý và củng cố những sự kiện chúng ta đã bắt gặp trong
ngày.
nhiều cách để đẩy mạnh quy trình này. Mặckhông thể tiếp nhận thông tin mới, không nghĩa
là bộ não hoàn toàn ngưng hoạt động vào đêm. Não bộ của chúng ta vẫn tiếp tục xử lý những điều chúng
ta bắt gặp trong ngày, gửi các ức đến những vùng khác nhau trong não, nơi chúng được chuyển vào
nơi lưu trữ lâu dài.
"Quy trình này giúp ổn định các ức nối chúng vào chuỗi những ức dài hạn khác". Susanne
Diekelmann, đại học Tubingen ở Đức.
Giấc ngủ cũng giúp tổng quát hoá những gì đã học, giúp chúng ta có được sự linh động để áp dụng các kỹ
năng trong những tình huống mới. Như vậy, dù không thể tiếp thu các kiến thức mới, bạn vẫn có thể củng
cố những kiến thức hoặc kỹ năng đã học trong lúc ngủ.
CÁC PHƯƠNG PHÁP NHIỀU TRIỂN VỌNG
Cho đến nay, nhiều phương pháp được cho nhiều triển vọng. Một trong các phương pháp đơn

Mô tả nội dung:


ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỀ LUYỆN THI SỐ 13 – PHẦN THI BẮT BUỘC Thời gian làm bài:
120 phút (không kể thời gian phát đề)
Tổng số câu hỏi: 62 câu Dạng câu hỏi:
Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận CẤU TRÚC BÀI THI Nội dung Số câu Phần 1: Đọc hiểu 35
Phần 2: Toán trắc nghiệm 25
Phần 3:Toán tự luận 2 NỘI DUNG BÀI THI
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Bài 1: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 1 – 8:
Công nghệ giữ nguyên hương vị cho rau đông lạnh
Khi được đem đi bảo quản lạnh rồi rã đông, các lá rau bina sẽ héo rũ xuống, mất hương vị. Tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu đến từ Đại học Lund (Thụy Điển) đã tìm được cách giải quyết vấn đề này.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành tiêm cho lá rau bên trái trehalose, một chất tồn tại tự nhiên ở nhiều loài
nấm và cỏ, giúp chúng sống sót qua những mùa đông lạnh giá. Nhà nghiên cứu Eda Demir cho biết,
trehalose là một loại đường tự nhiên, có độ ngọt kém 5 lần đường mía và thực sự có tác dụng bảo vệ các
tế bào khỏi tình trạng băng giá.
Bà Demir và các cộng sự hiện đã bắt đầu ứng dụng trehalose để bảo quản những loại rau thông thường.
Trước hết, nhà nghiên cứu này nhúng các lá rau vào dung dịch trehalose để xử lý trong một máy chân
không. Không khí sau đó được loại bỏ khỏi mô thực vật và được thay thế bằng trehalose. Tiếp đó, xác
xung điện được sử dụng để thâm nhập vào lớp màng bên ngoài tế bào và đạt được khả năng bảo vệ đông
lạnh, tránh lại những tổn hại do quá trình này gây ra.
Federico Gomez, giáo sư về công nghệ thực phẩm tại Đại học Lund, giải thích: "Sự bảo vệ đông lạnh chỉ
có thể đạt được nếu các chất này cũng ở bên trong tế bào. Do đó, chúng tôi sử dụng các xung điện vì
chúng sẽ mở các lỗ chân lông bên trong tế bào và khi đó các lỗ chân lông sẽ giống như cánh cửa cho phép
dung dịch đi vào bên trong .... Đặc điểm then chốt của phương pháp này là, chúng tôi giữ cho các tế bào
còn sống sau khi tan đông. Nó đồng nghĩa, mọi đặc tính tươi ngon sẽ không bị suy chuyển bên trong lá rau".
Rau qua xử lý sau đó được bảo quản trong tủ đông. Một khi được rã đông, nhóm nghiên cứu quả quyết,
chúng vẫn có dáng vẻ và hương vị như vừa được thu hoạch xong.
Cho tới hiện tại, các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm phương pháp bảo quản rau mới được 1 tháng. Ngoài
rau bina, họ cũng bảo quản thành công củ cải vàng và dâu tây. Thử nghiệm với khoai tây kém thành công
hơn, do mật độ mô của chúng.
Nhóm nghiên cứu tuyên bố, phương pháp của họ có thể cho phép người nông dân đông lạnh lượng lớn
rau tươi để bán quanh năm. Họ hy vọng có thể nhân rộng quy mô phương pháp này để các loại rau đông
lạnh qua xử lý trehalose sẽ có mặt trên thị trường trong vòng 1 năm tới.
Câu 1. Nội dung chính mà văn bản trên đề cập là:
A. Đường trehalose giúp rau củ tươi lâu hơn.
B. Phương pháp xung điện là phương pháp bảo quản rau quả tươi tốt nhất.
C. Phương pháp bảo quản rau lâu hơn.
D. Bảo quản rau củ bằng tủ lạnh sau khi rã đông rau không bị mất đi hương vị ban đầu. Câu 2. Trehalose là:
A. Là một loại đường nhân tạo.
B. Là một loại đường tự nhiên.
C. Là một loại đường có độ ngọt hơn 5 lần đường mía.
D. Là một loại đường có tác dụng quan trọng trong việc bảo vệ rau không bị hỏng.
Câu 3. “Mô” là gì?
A. Mô là các tế bào có cùng cấu trúc, chức năng, cùng một vị trí nhất định.
B. Mô là một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định.
C. Mô là tập hợp các tế bào giống nhau, đảm nhiệm nhiều chức năng.
D. Mô là một tập hợp gồm các tế bào cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định trong một bộ phận.
Câu 4. “Phương pháp này” được nhắc trong đoạn 4 là để chỉ: A. Xung điện.
B. Sự bảo vệ đông lạnh.
C. Đưa dung dịch trehalose vào bên trong.
D. Mở các lỗ chân lông bên trong tế bào.
Câu 5. Đoạn số 3 được trình bày theo trình tự nào?
A. Trình tự không gian.
B. Trình tự thời gian.
C. Kết hợp giữa trình tự không gian và thời gian.
D. Không có trình tự nhất định.
Câu 6. Tác dụng của phương pháp xung điện là:
A. Xung điện giúp đảm bảo mở các lỗ chân lông, đưa dung dịch vào bên trong rau lá.
B. Xung điện giúp đảm bảo các tế bào của rau vẫn còn sống sau khi tan đông và giúp rau vẫn tươi ngon.
C. Xung điện giúp mọi đặc tính tươi ngon của rau không bị thay đổi.
D. Xung điện giúp tế bao còn sống sau khi rã đông, rau vẫn giữ nguyên được vị tươi ngon.
Câu 7 Mật độ mô có ảnh hưởng như thế nào trong quá trình giúp rau tươi ngon?
A. Mật độ mô không có ảnh hưởng đến việc bảo quản sự tươi ngon của chúng khi sử dụng phương pháp này.
B. Mật độ mô chỉ ảnh hưởng không đáng kể đến việc bảo quản sự tươi ngon của chúng khi sử dụng phương pháp này.
C. Mật độ mô ít hay nhiều của các loại rau củ sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản sự tươi ngon của chúng
khi sử dụng phương pháp này.
D. Mật độ mô của rau củ phải thật sự khác biệt so với các loại khác mới ảnh hưởng đến việc bảo quản
sự tươi ngon của chúng khi sử dụng phương pháp này.
Câu 8. Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Chất trehalose là chất tồn tại trong tự nhiên chỉ có ở nấm, có độ ngọt kém 5 lần só với đường mía.
B. Khi bảo quản bằng cách thông thường, rau sau khi rã đông sẽ mất đi vị tươi ngon ban đầu và héo rũ.
C. Ứng dụng trehalose vào bảo quản những loại rau thông thường là nghiên cứu của nhóm các nhà khoa
học đến từ Thụy Điển.
D. Sự bảo vệ đông lạnh trong nghiên cứu của đại học Lund chỉ đạt được khi các chất này ở bên trong tế bào.
Bài 2: Thí sinh đọc bài 2 và trả lời câu hỏi từ 9 – 16:
Tại sao chúng ta cần bảo vệ loài gấu trắng
Loài gấu trắng Bắc cực ngày càng bị đe dọa do sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nhưng sự biến mất của
chúng có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Gấu trắng Bắc cực thích nghi độc đáo với các điều kiện
thời tiết khắc nghiệt của phần cực Bắc, nơi nhiệt độ có thể hạ xuống tới âm 40 độ C. Một lý do cho khả
năng chịu đựng này là gấu trắng Bắc cực có tới 11 cm mỡ bên dưới lớp da của chúng. Con người với mức
mô mỡ tương đương sẽ bị coi là béo phì và sẽ bị mắc bệnh đái tháo đường và bệnh tim. Tuy nhiên, gấu
trắng Bắc cực không mắc phải những biến chứng như vậy.
Trong một nghiên cứu năm 2014, Shi Ping Liu và cộng sự đã làm sáng tỏ bí ẩn này. Họ đã so sánh cấu
trúc gen của gấu trắng Bắc cực với cấu trúc gen của gấu nâu – họ hàng gần nhất của chúng đến từ vùng khí hậu ấm hơn.
Sự so sánh này cho phép họ xác định những gen cho phép gấu trắng Bắc cực tồn tại ở một trong những môi
trường khắc nghiệt nhất trên trái đất. Liu và các đồng nghiệp của ông đã phát hiện ra những con gấu trắng
Bắc cực sử hữu một gen được gọi là APOB. Gen này giúp giảm mức độ lipoprotein ở mật độ thấp
(LDLS) – một dạng cholesterol “xấu”. Ở người, các đột biến của gen này có liên quan đến việc tăng cơ
mắc bệnh tim. Chính vì thế, gấu trắng Bắc cực là một mẫu nghiên cứu quan trọng để hiểu về bệnh tim của loài người.
Bộ gen của gấu trắng Bắc cực cũng có thể cung cấp giải pháp cho vấn đề khác, một vấn đề ảnh hưởng đặc
biệt đến người già: bệnh loãng xương. Đây là một căn bệnh mà xương giảm mật độ, thường gây nên bởi
việc thiếu vận động, giảm lượng canxi bổ sung vào cơ thể hoặc thiếu thức ăn. Mô xương liên tục được tái
cấu trúc, có nghĩa là xương được thêm vào hoặc bị mất đi, tuỳ thuộc và sự sẵn có của chất sinh dưỡng và
áp lực mà xương và áp lực mà xương phải chịu. Tuy nhiên, Gấu trắng Bắc cực cái phải chịu những điều
kiện khắc nghiệt trong mỗi lần mang thai. Khi mùa thu đến, những con gấu cái này sẽ đào hang trong
tuyết để đẻ con và sẽ ở đó trong suốt cả mùa đông, cả trước và sau khi sinh con. Quá trình này dẫn đến
việc trong khoảng thời gian sáu tháng nhịn ăn, gấu cái phải giữ bản thân chúng và đàn con sống sót, điều
này làm cạn kiệt nguồn dự trữ canxi và calo của gấu mẹ. Dù vậy, xương của những con gấu cái này vẫn khỏe và đặc.
Hai nhà sinh lý học Lennox và Allen Goodship đã tìm ra lời giải thích cho nghịch lý này vào năm 2008.
Họ đã phát hiện ra rằng những con gấu mang thai có khả năng tăng mật độ xương trước khi chúng bắt đầu đào hang.
Ngoài ra, sáu tháng sau, khi mà chúng ra khỏi hang cùng đàn con, không có bằng chứng nào nói về việc
chúng sẽ bị mất mật độ xương một cách đáng kể. Những con gấu nâu đang ngủ đông không có khả năng
này và do đó phải nhờ đến quá trình cải tạo xương lớn vào mùa xuân năm sau. Nếu cơ chế tái tạo xương ở
gấu Bắc Cực có thể được làm rõ, điều này có thể có rất nhiều lợi cho nhiều người nằm liệt giường, và
thậm chí cả các phi hành gia.
Câu 9. Nội dung chính của văn bản trên là gì?
A. Loài gấu trắng có vai trò quan trong trong việc cân bằng sinh thái.
B. Loài gấu trắng có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu chữa các bệnh về bệnh tim.
C. Loài gấu trắng có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì nòi giống, vì chúng sắp tuyệt chủng.
D. Loài gấu trắng có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu chữa các bệnh về tim, xương.
Câu 10. Nghiên cứu của Shi Ping Liu năm 2014 đã khẳng định:
A. Gen APOB của gấu trắng giúp chúng tồn tại ở những nơi lạnh nhất trái đất.
B. Gen APOB làm giảm mật độ lipoprotein.
C. Gấu trắng Bắc Cực không mắc các chứng béo phì, bệnh xương khớp, bệnh tim vì trong cơ thể chúng có gen APOB.
D. Gấu trắng Bắc Cực là mẫu nghiên cứu quan trọng để tìm hiểu về bệnh tim của con người.
Câu 11. “Tái cấu trúc” trong đoạn 3 được hiểu là:
A. Là sự thay đổi, sắp xếp lại một trật tự xương.
B. Là sự phá bỏ kết cấu xương cũ, tạo nên một kết cấu xương mới.
C. Là là thêm vào hoặc mất đi của xương.
D. Là sự thêm vào của xương tùy thuộc vào độ sẵn có của chất dinh dưỡng.
Câu 12. Nguyên nhân nào không gây nên bệnh loãng xương?
A. Thường xuyên tắm nắng.
B. Thiếu vận động.
C. Giảm lượng canxi bổ sung.
D. Cơ thể thiếu dinh dưỡng.
Câu 13. Thời gian gấu trắng nhịn ăn là bao lâu?
A. 3 tháng sau khi sinh – vào mùa đông.
B. 6 tháng từ khi đào hang đến sinh con.
C. 6 tháng kể từ khi sinh con.
D. 9 tháng từ khi đào hang, cho đến khi sinh con.
Câu 14. “Nghịch lí này” ở đoạn số 4 là để chỉ nghịch lí nào?
A. Xương của gấu mẹ vẫn khỏe và đặc dù có thời gian dài không bổ sung dinh dưỡng.
B. Xương của gấu mẹ vẫn khỏe và hơi đặc dù nguồn canxi dự trữ và calo cạn kiệt.
C. Xương của gấu mẹ vẫn khỏe và đặc dù cạn kiệt nguồn caxin và calo dự trữ.
D. Xương của gấu mẹ và sức khỏe của các con vẫn tốt dù phải nhịn ăn trong thời gian dài.
Câu 15. Tìm từ gần nghĩa với từ “khắc nghiệt”?


zalo Nhắn tin Zalo