ĐỀ 3 SỞ GD&ĐT TỈNH
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
……………………..
Năm học: 20… – 20…
Môn: Ngữ văn – Lớp 11 ĐỀ SỐ 3
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tống Trân đến cửa nhà giàu
(Trích Tống Trân – Cúc Hoa – Truyện thơ Nôm khuyết danh)
Tóm tắt truyện thơ Tống Trân – Cúc Hoa
Tống Trân là con cầu tự của một sự phủ ở huyện Phủ Hoa, đời vua Trần Thái Tông.
Mới ra đời thì gặp cảnh nhà sa sút phải dắt mẹ đi ăn mày. Hôm ấy, Tống Trân dắt
mẹ đến nhà của một trưởng giả, Cúc Hoa – con gái trưởng giả thương tình mang
gạo ra cho thì bị cha bắt gặp, bèn bắt nàng lấy Tống Trân làm chồng và đuổi ra
khỏi nhà. Cúc Hoa theo chồng, bán cả vàng mẹ cho để rước thầy về dậy chồng học.
Học được nửa năm, vua mở hội thi. Tống Trân tham dự kì thi, chàng đậu Trạng
Nguyên được vua gả công chúa cho. Tống Trân lấy cảnh nhà nghèo mà từ chối,
được vua cho vinh quy bái tổ. Chưa vui sum họp được bao ngày thì Tống Trân phải
từ biệt Cúc Hoa về triều nhận chiếu sứ đi nước Tần dài tới mười năm. Tới nước
Tần, nhờ trí thông minh và tài khôn khéo, Tống Trân giúp vua Tần xử nhiều vụ án
rắc rối, được vua phong làm Lưỡng quốc Trạng Nguyên và được gả công chúa cho
chàng. Một lần nữa Tống Trân viện với vua Tần cảnh nhà để từ chối.
Ở quê nhà, Cúc Hoa một lòng làm lụng vất vả nuôi mẹ, chờ chồng. Thấy Tống
Trân bảy năm chưa về, trưởng giả sai người gọi Cúc Hoa về. Khuyến dụ con gái
không được, trưởng giả bèn nhốt và hành hạ nàng, trưởng giả còn bắt mẹ của Tống
Trân xuống ở trong chuồng trâu. Quá đau khổ và quyết thủ tiết chờ chồng, đêm
hôm ấy, Cúc Hoa trốn khỏi nhà. Đến núi Sơn Vi, nàng định quyên sinh. Thần Sơn
Tinh hiểu rõ tình cảnh, hóa thành mãnh hổ, mang thư của nàng qua nước Tần trao
tận tay Tống Trân. Nhận được thư, Tống Trân mang vào triều tâu lên vua. Vua Tần
cảm động khen ngợi: Nước Nam sao lắm người hay và đồng ý cho Tống Trân về
nước trước kì hạn năm tháng. Tống Trân trả lời thư cho Cúc Hoa và nhờ mãnh hổ mang về.
Ở nhà, cha nàng đi tìm gặp và đưa Cúc Hoa về gả cho đình trưởng, tổ chức đám
cưới linh đình. Cùng lúc ấy Tống Trân trên đường về. Chàng biết rõ nguồn cơn,
xuống chuồng trâu gặp và nói chuyện cùng mẹ… Tới ngày đinh trưởng rước dâu,
Tống Trân cùng quân sĩ xuất hiện. Chàng xét xử phân minh, mẹ con và vợ chồng đoàn tụ.
Ở nước Tấn, công chúa Bạch Hoa xin vua cha cho qua Nam Việt sum họp cùng
Tống Trân. Giữa biển khơi, đoàn ghe tàu bị giông bão đánh chìm, công chúa trôi
dạt vào núi Cô Hồng, được bầy hươu rừng cứu sống, nuôi dưỡng. Tống Trân đi săn
hươu gặp và đưa công chúa về nhà, phân chia ngôi thứ, gia đình hạnh phúc.
Đoạn sau đây nằm ở phần đầu tác phẩm.
Bồ côi từ thuở lên ba đến này Cơ hàn đã tám năm nay,
Tôi phải dắt mẹ ăn mày độ thân.
Tự tình chưa hết phân vân,
Vừa khi trưởng giả dạo chân về nhà.
Thấy người thất nghiệp phương xa,
Cùng nhau trò chuyện lân la giãi lòng.
Cơn đâu nổi giận đùng đùng,
Đòi ba con gái vào trong dạy lời:
“Sinh con mong sánh đòi nơi,
Trao tơ phải lứa chọn người kết hôn
Thiếu gì chức trọng quyền môn
Hay đâu chẳng đẹp lòng con sánh bầy. Con nay mộ đứa ăn mày,
Thôi tao cũng gả cho mày tiếc chi”.
Nói rồi đòi đứa tùy nhi
Bay ra gọi nó tức thì vào đây.
Đứa hầu vâng lệnh dám chầy:
“Hỡi chàng nam tử! Vào ngay ông đòi”.
Lão bà kinh hãi bồi hồi,
Ôm con mà khóc rụng rời chân tay!
“Con ơi! Sao có sự này?
Đói no con ngửa bàn tay xin người. Hay con gian giảo của ai
Sinh lòng trộm cắp nên người đòi con”.
Tống Trân nghe nói kinh hồn
Ôm mẹ mà khóc ồn ồn thương thay:
“Con còn bé dại thơ ngây,
Đói thì con chịu dám thay tấm lòng?
Mẹ ngồi đây hãy thong dong,
Con vào xem thử vân mòng làm sao?”[…]
(Truyện Nôm khuyết danh – Bùi Thức Phước. NXB Hội Nhà văn, 2012)
Câu 1. Văn bản trên là truyện thơ vì:
A. Có sự việc, cốt truyện, được kể bằng văn vần
B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục bát)
C. Có sự việc, cốt truyện và được kể bằng ngôi thứ ba
D. Có nhiều nhân vật đối thoại và được kể bằng thơ lục bát
Câu 2. Dòng nào nói đúng về các nhân vật trong văn bản đọc?
A. Mẹ con nhà Tống Trân, Cúc Hoa
B. Mẹ con nhà Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả
C. Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả
D. Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả, người kể chuyện
Câu 3. Dòng nào nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc? A. Mỉa mai, châm biếm
B. Thương cảm, căm giận
C. Trân trọng, thương cảm D. Khinh bỉ, đau xót
Câu 4. Đoạn sau là lời nói của ai, về điều gì?
Bồ côi từ thuở lên ba đến này
Cơ hàn đã tám năm nay,
Tôi phải dắt mẹ ăn mày độ thân.
A. Lời của Tống Trân với trưởng giả về gia cảnh của mình
B. Lời của mẹ Tống Trân nói với trưởng giả về gia cảnh của mình
C. Lời của Tống Trân nói với Cúc Hoa về gia cảnh của mình
D. Lời của Cúc Hoa nói với cha về cảnh nhà của Tống Trân
Câu 5. Đoạn sau là lời của ai, chứng tỏ họ là người như thế nào?
Thiếu gì chức trọng quyền môn
Hay đâu chẳng đẹp lòng con sánh bầy.
Con nay mộ đứa ăn mày,
Thôi tao cũng gả cho mày tiếc chi
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 Cánh diều ( đề 3)
4 K
2 K lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Ngữ văn 11 Cánh diều mới nhất năm 2023 - 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 11.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(4029 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Ngữ Văn
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 11
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
ĐỀ 3
SỞ GD&ĐT TỈNH
……………………..
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 20… – 20…
Môn: Ngữ văn – Lớp 11
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tống Trân đến cửa nhà giàu
(Trích Tống Trân – Cúc Hoa – Truyện thơ Nôm khuyết danh)
Tóm tắt truyện thơ Tống Trân – Cúc Hoa
Tống Trân là con cầu tự của một sự phủ ở huyện Phủ Hoa, đời vua Trần Thái Tông.
Mới ra đời thì gặp cảnh nhà sa sút phải dắt mẹ đi ăn mày. Hôm ấy, Tống Trân dắt
mẹ đến nhà của một trưởng giả, Cúc Hoa – con gái trưởng giả thương tình mang
gạo ra cho thì bị cha bắt gặp, bèn bắt nàng lấy Tống Trân làm chồng và đuổi ra
khỏi nhà. Cúc Hoa theo chồng, bán cả vàng mẹ cho để rước thầy về dậy chồng học.
Học được nửa năm, vua mở hội thi. Tống Trân tham dự kì thi, chàng đậu Trạng
Nguyên được vua gả công chúa cho. Tống Trân lấy cảnh nhà nghèo mà từ chối,
được vua cho vinh quy bái tổ. Chưa vui sum họp được bao ngày thì Tống Trân phải
từ biệt Cúc Hoa về triều nhận chiếu sứ đi nước Tần dài tới mười năm. Tới nước
Tần, nhờ trí thông minh và tài khôn khéo, Tống Trân giúp vua Tần xử nhiều vụ án
rắc rối, được vua phong làm Lưỡng quốc Trạng Nguyên và được gả công chúa cho
chàng. Một lần nữa Tống Trân viện với vua Tần cảnh nhà để từ chối.
ĐỀ SỐ 3
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Ở quê nhà, Cúc Hoa một lòng làm lụng vất vả nuôi mẹ, chờ chồng. Thấy Tống
Trân bảy năm chưa về, trưởng giả sai người gọi Cúc Hoa về. Khuyến dụ con gái
không được, trưởng giả bèn nhốt và hành hạ nàng, trưởng giả còn bắt mẹ của Tống
Trân xuống ở trong chuồng trâu. Quá đau khổ và quyết thủ tiết chờ chồng, đêm
hôm ấy, Cúc Hoa trốn khỏi nhà. Đến núi Sơn Vi, nàng định quyên sinh. Thần Sơn
Tinh hiểu rõ tình cảnh, hóa thành mãnh hổ, mang thư của nàng qua nước Tần trao
tận tay Tống Trân. Nhận được thư, Tống Trân mang vào triều tâu lên vua. Vua Tần
cảm động khen ngợi: Nước Nam sao lắm người hay và đồng ý cho Tống Trân về
nước trước kì hạn năm tháng. Tống Trân trả lời thư cho Cúc Hoa và nhờ mãnh hổ
mang về.
Ở nhà, cha nàng đi tìm gặp và đưa Cúc Hoa về gả cho đình trưởng, tổ chức đám
cưới linh đình. Cùng lúc ấy Tống Trân trên đường về. Chàng biết rõ nguồn cơn,
xuống chuồng trâu gặp và nói chuyện cùng mẹ… Tới ngày đinh trưởng rước dâu,
Tống Trân cùng quân sĩ xuất hiện. Chàng xét xử phân minh, mẹ con và vợ chồng
đoàn tụ.
Ở nước Tấn, công chúa Bạch Hoa xin vua cha cho qua Nam Việt sum họp cùng
Tống Trân. Giữa biển khơi, đoàn ghe tàu bị giông bão đánh chìm, công chúa trôi
dạt vào núi Cô Hồng, được bầy hươu rừng cứu sống, nuôi dưỡng. Tống Trân đi săn
hươu gặp và đưa công chúa về nhà, phân chia ngôi thứ, gia đình hạnh phúc.
Đoạn sau đây nằm ở phần đầu tác phẩm.
Bồ côi từ thuở lên ba đến này
Cơ hàn đã tám năm nay,
Tôi phải dắt mẹ ăn mày độ thân.
Tự tình chưa hết phân vân,
Vừa khi trưởng giả dạo chân về nhà.
Thấy người thất nghiệp phương xa,
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Cùng nhau trò chuyện lân la giãi lòng.
Cơn đâu nổi giận đùng đùng,
Đòi ba con gái vào trong dạy lời:
“Sinh con mong sánh đòi nơi,
Trao tơ phải lứa chọn người kết hôn
Thiếu gì chức trọng quyền môn
Hay đâu chẳng đẹp lòng con sánh bầy.
Con nay mộ đứa ăn mày,
Thôi tao cũng gả cho mày tiếc chi”.
Nói rồi đòi đứa tùy nhi
Bay ra gọi nó tức thì vào đây.
Đứa hầu vâng lệnh dám chầy:
“Hỡi chàng nam tử! Vào ngay ông đòi”.
Lão bà kinh hãi bồi hồi,
Ôm con mà khóc rụng rời chân tay!
“Con ơi! Sao có sự này?
Đói no con ngửa bàn tay xin người.
Hay con gian giảo của ai
Sinh lòng trộm cắp nên người đòi con”.
Tống Trân nghe nói kinh hồn
Ôm mẹ mà khóc ồn ồn thương thay:
“Con còn bé dại thơ ngây,
Đói thì con chịu dám thay tấm lòng?
Mẹ ngồi đây hãy thong dong,
Con vào xem thử vân mòng làm sao?”[…]
(Truyện Nôm khuyết danh – Bùi Thức Phước. NXB Hội Nhà văn, 2012)
Câu 1. Văn bản trên là truyện thơ vì:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
A. Có sự việc, cốt truyện, được kể bằng văn vần
B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục bát)
C. Có sự việc, cốt truyện và được kể bằng ngôi thứ ba
D. Có nhiều nhân vật đối thoại và được kể bằng thơ lục bát
Câu 2. Dòng nào nói đúng về các nhân vật trong văn bản đọc?
A. Mẹ con nhà Tống Trân, Cúc Hoa
B. Mẹ con nhà Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả
C. Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả
D. Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả, người kể chuyện
Câu 3. Dòng nào nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc?
A. Mỉa mai, châm biếm
B. Thương cảm, căm giận
C. Trân trọng, thương cảm
D. Khinh bỉ, đau xót
Câu 4. Đoạn sau là lời nói của ai, về điều gì?
Bồ côi từ thuở lên ba đến này
Cơ hàn đã tám năm nay,
Tôi phải dắt mẹ ăn mày độ thân.
A. Lời của Tống Trân với trưởng giả về gia cảnh của mình
B. Lời của mẹ Tống Trân nói với trưởng giả về gia cảnh của mình
C. Lời của Tống Trân nói với Cúc Hoa về gia cảnh của mình
D. Lời của Cúc Hoa nói với cha về cảnh nhà của Tống Trân
Câu 5. Đoạn sau là lời của ai, chứng tỏ họ là người như thế nào?
Thiếu gì chức trọng quyền môn
Hay đâu chẳng đẹp lòng con sánh bầy.
Con nay mộ đứa ăn mày,
Thôi tao cũng gả cho mày tiếc chi
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
A. Lời độc thoại của Cúc Hoa; là người dễ mủi lòng
B. Lời của cha Cúc Hoa; là người hẹp hòi, nóng nảy
C. Lời của người kể chuyện; là người thấu hiểu đời
D. Lời của cha Cúc Hoa; là người mong con lấy chồng
Câu 6. Vì sao mẹ Tống Trân kinh hãi bồi hồi, ôm con mà khóc rụng rời chân tay?
A. Vì trưởng giả cho gọi Tống Trân
B. Vì đói kém, Tống Trân bất ngờ gian giảo
C. Vì Tống Trân quyết lấy Cúc Hoa
D. Vì trưởng giả bắt giam Tống Trân
Câu 7. “Con còn bé dại thơ ngây/ Đói thì con chịu dám thay tấm lòng”? là lời của
ai? Chứng tỏ họ là người như thế nào?
A. Lời người mẹ dặn Tống Trân
B. Lời Tống Trân; là người ngay thẳng, đói khổ cũng không thay đổi
C. Lời người kể chuyện nói về Tống Trân
D. Lời Cúc Hoa nói về con người ngay thẳng Tống Trân
Câu 8. Nhân vật Cúc Hoa là người thế nào (qua văn bản đọc)?
A. Là con ngoan, vâng lời cha
B. Là người nhu nhược, cha mắng thế nào cũng chịu
C. Là người nhân hậu: trò chuyện, thương người ăn mày
D. Là người đa sầu, thấy ai khổ cũng thương
Câu 9 (1,0 điểm) Nhân vật Tống Trân trong văn bản đọc là người như thế nào?
Hãy phân tích đôi nét tiêu biểu và nhận xét nghệ thuật khắc họa nhân vật của
truyện thơ.
Câu 10 (1,0 điểm) Văn bản đọc trên đã thể hiện giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
nào? Điều đó tác động gì tới suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn con người của anh/chị?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về câu nói: Thành
công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân
mình.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục
bát)
0,5 điểm
Câu 2
B. Mẹ con nhà Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả
0,5 điểm
Câu 3
B. Thương cảm, căm giận
0,5 điểm
Câu 4
C. Lời của Tống Trân nói với Cúc Hoa về gia cảnh của mình
0,5 điểm
Câu 5
B. Lời của cha Cúc Hoa; là người hẹp hòi, nóng nảy
0,5 điểm
Câu 6
A. Vì trưởng giả cho gọi Tống Trân
0,5 điểm
Câu 7
B. Lời Tống Trân; là người ngay thẳng, đói khổ cũng không
thay đổi
0,5 điểm
Câu 8
C. Là người nhân hậu: trò chuyện, thương người ăn mày
0,5 điểm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Câu 9
- Nhân vật Tống Trân: Gặp cảnh nhà đói khổ, sớm vất vả
kiếm ăn; là người thương mẹ, giữ gìn phẩm giá: sống ngay
thẳng trong mọi hoàn cảnh.
- Khắc họa nhân vậ chủ yếu ở hành động, đối thoại qua ngôn
ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu.
1,0 điểm
Câu 10
- Văn bản thể hiện giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh: sống
nhân hậu, yêu thương cảm thông với người bất hạnh; dù
nghèo đói vẫn phải giữ gìn bản tính ngay thẳng, nhân cách
đẹp…
- Giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh tác động…: HS tự làm
theo nhận thức, tình cảm của cá nhân mình.
1,0 điểm
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân - Kết.
0,25 điểm
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về
câu nói: Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và
không ngừng hoàn thiện bản thân mình
0,25 điểm
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song
cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: thành công
- Dẫn dắt câu nói: “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng
3,0 điểm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân mình”
2. Thân bài
- Giải thích: Thành công là thành tựu mà bạn mong muốn đạt
được.
- Bàn luận:· Thành công sẽ đến khi chúng ta cố gắng hết sức:
Luôn nỗ lực vượt qua khó khăn, kiên trì, bền bỉ· Thành công
đến khi không bạn ngừng hoàn thiện bản thân, luôn học tập,
trau dồi kiến thức.· Cố gắng và hoàn thiện bản thân rồi thành
công sẽ đến
Dẫn chứng: Jack Ma, Bác Hồ…· Phản đề: Làm việc gì cũng
cần có giới hạn của nó, cũng không nên quá cố chấp; phê phán
những người hay bỏ cuộc sớm.
- Liên hệ: Bản thân cần phải học tập chăm chỉ rèn luyện nhiều
hơn
3. Kết bài
Kết luận và mở rộng vấn đề: Cố gắng hết sức mình và không
ngừng nỗ lực rồi ánh sáng của thành công sẽ đến với bạn, từ đó
bạn có thể khẳng định được mình, mang lại hạnh phúc cho
chính mình rồi đến gia đình và xã hội.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
tiếng Việt.
0,25 điểm
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có
giọng điệu riêng.
0,25 điểm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu
về kiến thức và kĩ năng.