Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức (đề 8)

1.1 K 550 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Pdf
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức mới nhất năm 2023 - 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 11.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1099 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
ĐỀ 8
S GD&ĐT TỈNH ……………………..
ĐỀ THI GIA HC KÌ I
Năm học: 20… – 20….
Môn: Ng văn – Lp 11
(Thi gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
MỜI TRẦU CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG
Hoàng Hữu Yên
(1) Bài thơ Mời trầu đi vào lòng người như một câu chuyện tâm tình. Là một bài tứ
tuyệt (bốn câu ba vần) rất hay rất mẫu mực về cấu trúc, về niêm luật vần
điệu, thể so sánh với bất cứ bài thơ luật Đường đặc sắc nào bằng chữ Hán. Thế
đọc thơ chúng ta không cảm tưởng đó một thể thơ nhập nội, bởi lẽ
chúa thơ Nôm” Hồ Xuân Hương đã Việt hóa đến kì tài về cả hai mặt nội dung diễn
đạt và hình thức biểu hiện.
(2) Câu chuyện chẳng cao siêu mà hết sức thông thường gắn với phong tục
tập quán về giao tiếp của người Việt : tục mời trầu Miếng trầu đầu câu
chuyện”. Dù khách quen hay khách lạ, khách thường hay khách sang, chủ nhân bao
giờ cũng cơi trầu đãi khách. Đã thành tục lệ truyền thống u đời thì từ trầu,
quả cau cho đến cách bổ cau, têm trầu ng khá nhiêu khê ! trầu quế, trầu hối
cũng trầu cay, trầu hội; cách tâm bình thường cũng cách tâm cánh
phượng. cau tươi, cau khô, cau già, cau non, cau quà to, cau quả nhỏ, cau tiễn
chũm lòng đào... Miếng trầu phần nào nói lên sự ứng xử đa dạng của con người
ĐỀ SỐ 8
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
“Cau non tiễn chũm lòng đào, trầu têm cánh phượng” thường dùng để đãi khách
quý.
(3) Xuân Hương cũng đãi khách bằng “mời trầu” nhưng có khác người thường
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,
Này của Xuân Hương đã quệt rồi.
Cơi trầu Xuân Hương đãi khách - chắc chắn là khách quý, có thể là người tình đã ít
nhiều qua lại, gắn bố - xem ra đơn bạc quá sao ? (Cau nhỏ, trầu hôi). Không, đừng
vội lầm tưởng Xuân Hương đãi bôi, không trọng thị khách quen, quen quá hóa
nhờn! Cả hai câu toát lên ý nghĩa về cách ứng xử khiêm tốn mà rất chân tình. “Này
của Xuân ơng” lời chan chứa i chân tình hồn hậu vốn có, không chút khoa
trương, khách khí. Tất cả những thuộc về Xuân Hương đều không vẽ hoa
mà mộc mạc chân chất như thế đó. Cách nói khiêm tổn này vốn là lối ứng xử tế nh
của nhân dân. Ta đã chẳng thấy thôn nữ đáng yêu cũng đã từng tự khiêm như
vậy sao? Thân em như hạt mưa sa ; thân em như quả mít trên cây…”. Càng nói
khiêm càng chứng tỏ phẩm chất đáng quý của chính bản thân mình.
Tự khiêm khác với tự ti, không năn nỉ cầu xin sự ban ơn nào cả! Xuân Hương tự
khiêm vì nàng ý thức được phẩm giá của chính mình.
Có phải duyên nhau thì thắm lại,
Đừng xanh như lá bạc như vôi!
Chính do ý thức sâu sắc về mình như thế, Xuân Hương đã không dặt ngân
ngại giãi bày minh bạch thái độ của mình trước một chuyện hệ trọng chuyện nhân
duyên. phải duyên nghĩa nếu đúng duyên số, duyên ưa phận đẹp như cách
nói văn hoa trong Truyện Kiều: Rằng : trong tác hợp trời”, thì thắm lại” tức
duyên đằm thắm gắn sắt son, nên đổi nên lứa hay nói như dân gian
thương thì thương cho chắc; Bằng trục trặc thì trục trặc cho luôn..” (Dân ca Nghệ
Tĩnh). Phải có bản lĩnh cao mới sòng phẳng đặt vấn đề như vậy. sẽ là cái “kính
chiếu yêu” để soi thấu i quan hệ nhập nhằng già nhân ngãi non vợ chồng”, cái
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
tâm địa “tiếc rẻ” của đấng mày râu nào đó. một khi đường ranh giới đã được
phân định trắng đen không khả năng nhập nhèm lẫn lộn thị lời răn vừa nhắc
nhủ vừa phê phán “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” hẳn là hoàn toàn thích đáng.
Cái màu xanh như ”, không phải màu xanh của thương nhớ như Ngàn dâu
xanh ngắt một màu (Chinh phụ ngâm khúc) màu trắng màu vôi tôi bạc
thếch. Chỉ có màu mà không hương sắc. Nhạt nhẽo quá! Liệu còn chút gì là tình
nghĩa, là hi vọng?
Bài Mời trầu chưa đưa nữ vào thế giới của tuyệt vọng - hẳn nhà thơ hãy n
rất trẻ - Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng. Cuộc đời
sao lại phũ phàng đến thế!
(4) Chmột tục lệ “mời trầu” phổ thông nhưng với lời thơ nh dị âm vang,
với cấu tứ độc đáo gợi cảm, bài tứ tuyệt dạo lên một khúc nhạc đầu về số phận
không mấy suôn sẻ của người phụ nữ và về bản lĩnh của họ trong cuộc sống. Đó là
tài thơ cũng là phong cách của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
(Giảng văn văn học Việt Nam - Nhiều tác giả. NXB GD 1999)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào?
A. Văn bản thơ, viết về tục mời trầu
B. Văn bản nghị luận xã hội, bàn về các cách mời trầu
C. Văn bản nghị luận văn học, đánh giá giá trị tác phẩm thơ
D. Văn bản thông tin, thuyết minh về cách mời trầu
Câu 2. Nhan đề văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương cung cấp cho người đọc
thông tin nào?
A. Nội dung bàn luận của văn bản
B. Đối tượng, phạm vi bàn luận của văn bản
C. Phương pháp luận bàn của văn bản
D. Cấu trúc, hình thức của văn bản
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
Câu 3. Dòng nào không thuộc nội dung các luận điểm văn bản Mời trầu của Hồ
Xuân Hương?
A. Đặc sắc về thể loại
B. Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt
C. Xuân Hương đãi khách bằng “mời trầu” khác người thường
D. Nhân vật Xuân Hương xưng danh, xuất hiện từ đầu đến cuối câu chuyện, chủ
động trong cuộc thoại
Câu 4. Luận điểm nào đóng vai trò quan trọng nhất trong văn bản Mời trầu của Hồ
Xuân Hương?
A. Đặc sắc về thể loại
B. Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt
C. Xuân Hương đãi khách bằng Mời trầu khác người thường
D. Chỉ là một tục lệ Mời trầu phổ thông nhưng với lời thơ bình dị có âm vang
Câu 5. Dòng nào nói lên bằng chứng tiêu biểu độc đáo của luận điểm 2?
A. Dẫn chứng trực tiếp
B. Dùng dẫn chứng gián tiếp từ sự hiểu biết về phong tục giao tiếp của người Việt
Nam
C. Dùng dẫn chứng từ thực tiễn đời sống
D. Dùng dẫn chứng văn học truyền thống
Câu 6. Câu “Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng” làm
sáng tỏ luận điểm nào?
A. Đặc sắc về thể loại
B. Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt
C. Xuân Hương đãi khách bằng Mời trầu khác người thường
D. Chỉ là một tục lệ Mời trầu phổ thông nhưng với lời thơ bình dị có âm vang
Câu 7. Văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương bàn về khía cạnh nào của tác
phẩm?
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
A. Hình thức, thể loại của tác phẩm
B. Giá trị nội dung của tác phẩm
C. Mạch cảm xúc độc đáo của tác phẩm
D. Hình ảnh thơ tượng trưng độc đáo của tác phẩm
Câu 8. Dòng nào nói lên mục đích chính của văn bản Mời trầu của Hồ Xuân
Hương?
A. Bài Mời trầu đi vào lòng người như một câu chuyện tâm tình
B. Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt
C. Mời trầu: cách ứng xử khiêm tốn mà rất chân tình; nói đến nhân duyên; lời nhắc
nhở phê phán; gợi nỗi buồn…
D. Chỉ là một tục lệ “mời trầu” phổ thông nhưng với lời thơ bình dị có âm vang
Câu 9 (1,0 điểm) Xác định ý nghĩa của văn bản, thái độ và tình cảm của người viết
dành cho nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Câu 10 (1,0 điểm) Em đồng ý với nhận định: Câu thơ Đừng xanh như lá, bạc
như vôiđã phân định trắng đen không khả năng nhập nhèm lẫn lộn vừa
lời răn vừa nhắc nhắc như phê phán không?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ em đã được học, được đọc.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu
Ni dung
Đim
Câu 1
C. Văn bản ngh luận văn học, đánh giá giá trị tác phẩm thơ
0,5 điểm
Câu 2
B. Đối tượng, phm vi bàn lun của văn bản
0,5 điểm
Câu 3
D. Nhân vt Xuân Hương xưng danh, xuất hin t đầu đến cui câu chuyn,
ch động trong cuc thoi
0,5 điểm
Câu 4
C. Xuân Hương đãi khách bằng Mi tru khác người thường
0,5 điểm

Mô tả nội dung:


ĐỀ 8
SỞ GD&ĐT TỈNH ……………………..
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 20… – 20…. ĐỀ SỐ 8
Môn: Ngữ văn – Lớp 11
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
MỜI TRẦU CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG Hoàng Hữu Yên
(1) Bài thơ Mời trầu đi vào lòng người như một câu chuyện tâm tình. Là một bài tứ
tuyệt (bốn câu ba vần) rất hay và rất mẫu mực về cấu trúc, về niêm luật và vần
điệu, có thể so sánh với bất cứ bài thơ luật Đường đặc sắc nào bằng chữ Hán. Thế
mà đọc thơ chúng ta không có cảm tưởng đó là một thể thơ nhập nội, bởi lẽ “Bà
chúa thơ Nôm” Hồ Xuân Hương đã Việt hóa đến kì tài về cả hai mặt nội dung diễn
đạt và hình thức biểu hiện.
(2) Câu chuyện chẳng có gì cao siêu mà hết sức thông thường gắn với phong tục
tập quán về giao tiếp của người Việt : tục mời trầu “Miếng trầu là đầu câu
chuyện”. Dù khách quen hay khách lạ, khách thường hay khách sang, chủ nhân bao
giờ cũng có cơi trầu đãi khách. Đã thành tục lệ truyền thống lâu đời thì từ lá trầu,
quả cau cho đến cách bổ cau, têm trầu cũng khá nhiêu khê ! Có trầu quế, trầu hối
cũng có trầu cay, trầu hội; có cách tâm bình thường cũng có cách tâm cánh
phượng. Có cau tươi, cau khô, cau già, cau non, cau quà to, cau quả nhỏ, cau tiễn
chũm lòng đào... Miếng trầu phần nào nói lên sự ứng xử đa dạng của con người


“Cau non tiễn chũm lòng đào, trầu têm cánh phượng” thường dùng để đãi khách quý.
(3) Xuân Hương cũng đãi khách bằng “mời trầu” nhưng có khác người thường
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,
Này của Xuân Hương đã quệt rồi.
Cơi trầu Xuân Hương đãi khách - chắc chắn là khách quý, có thể là người tình đã ít
nhiều qua lại, gắn bố - xem ra đơn bạc quá sao ? (Cau nhỏ, trầu hôi). Không, đừng
vội lầm tưởng Xuân Hương đãi bôi, không trọng thị khách quen, vì quen quá hóa
nhờn! Cả hai câu toát lên ý nghĩa về cách ứng xử khiêm tốn mà rất chân tình. “Này
của Xuân Hương” lời chan chứa cái chân tình hồn hậu vốn có, không chút khoa
trương, khách khí. Tất cả những gì thuộc về Xuân Hương đều không tô vẽ hoa lá
mà mộc mạc chân chất như thế đó. Cách nói khiêm tổn này vốn là lối ứng xử tế nhị
của nhân dân. Ta đã chẳng thấy cô thôn nữ đáng yêu cũng đã từng tự khiêm như
vậy sao? “Thân em như hạt mưa sa ; thân em như quả mít trên cây…”. Càng nói
khiêm càng chứng tỏ phẩm chất đáng quý của chính bản thân mình.
Tự khiêm khác với tự ti, không năn nỉ cầu xin sự ban ơn nào cả! Xuân Hương tự
khiêm vì nàng ý thức được phẩm giá của chính mình.
Có phải duyên nhau thì thắm lại,
Đừng xanh như lá bạc như vôi!
Chính do có ý thức sâu sắc về mình như thế, Xuân Hương đã không dè dặt ngân
ngại giãi bày minh bạch thái độ của mình trước một chuyện hệ trọng chuyện nhân
duyên. Có phải duyên nghĩa là nếu đúng là duyên số, duyên ưa phận đẹp như cách
nói văn hoa trong Truyện Kiều: “Rằng : trong tác hợp cơ trời”, “thì thắm lại” tức
là duyên đằm thắm gắn bó sắt son, nên đổi nên lứa hay nói như dân gian “
thương thì thương cho chắc; Bằng trục trặc thì trục trặc cho luôn..” (Dân ca Nghệ
Tĩnh). Phải có bản lĩnh cao mới sòng phẳng đặt vấn đề như vậy. Nó sẽ là cái “kính
chiếu yêu” để soi thấu cái quan hệ nhập nhằng “già nhân ngãi non vợ chồng”, cái


tâm địa “tiếc rẻ” của đấng mày râu nào đó. Và một khi đường ranh giới đã được
phân định trắng và đen không có khả năng nhập nhèm lẫn lộn thị lời răn vừa nhắc
nhủ vừa phê phán “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” hẳn là hoàn toàn thích đáng.
Cái “màu xanh như lá”, không phải là màu xanh của thương nhớ như “Ngàn dâu
xanh ngắt một màu “ (Chinh phụ ngâm khúc) và màu trắng là màu vôi tôi bạc
thếch. Chỉ có màu mà không có hương sắc. Nhạt nhẽo quá! Liệu còn chút gì là tình nghĩa, là hi vọng?
Bài Mời trầu chưa đưa nữ sĩ vào thế giới của tuyệt vọng - hẳn là nhà thơ hãy còn
rất trẻ - Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng. Cuộc đời
sao lại phũ phàng đến thế!
(4) Chỉ là một tục lệ “mời trầu” phổ thông nhưng với lời thơ bình dị có âm vang,
với cấu tứ độc đáo và gợi cảm, bài tứ tuyệt dạo lên một khúc nhạc đầu về số phận
không mấy suôn sẻ của người phụ nữ và về bản lĩnh của họ trong cuộc sống. Đó là
tài thơ cũng là phong cách của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
(Giảng văn văn học Việt Nam - Nhiều tác giả. NXB GD 1999)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào?
A. Văn bản thơ, viết về tục mời trầu
B. Văn bản nghị luận xã hội, bàn về các cách mời trầu
C. Văn bản nghị luận văn học, đánh giá giá trị tác phẩm thơ
D. Văn bản thông tin, thuyết minh về cách mời trầu
Câu 2. Nhan đề văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương cung cấp cho người đọc thông tin nào?
A. Nội dung bàn luận của văn bản
B. Đối tượng, phạm vi bàn luận của văn bản
C. Phương pháp luận bàn của văn bản
D. Cấu trúc, hình thức của văn bản


Câu 3. Dòng nào không thuộc nội dung các luận điểm văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương?
A. Đặc sắc về thể loại
B. Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt
C. Xuân Hương đãi khách bằng “mời trầu” khác người thường
D. Nhân vật Xuân Hương xưng danh, xuất hiện từ đầu đến cuối câu chuyện, chủ động trong cuộc thoại
Câu 4. Luận điểm nào đóng vai trò quan trọng nhất trong văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương?
A. Đặc sắc về thể loại
B. Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt
C. Xuân Hương đãi khách bằng Mời trầu khác người thường
D. Chỉ là một tục lệ Mời trầu phổ thông nhưng với lời thơ bình dị có âm vang
Câu 5. Dòng nào nói lên bằng chứng tiêu biểu độc đáo của luận điểm 2?
A. Dẫn chứng trực tiếp
B. Dùng dẫn chứng gián tiếp từ sự hiểu biết về phong tục giao tiếp của người Việt Nam
C. Dùng dẫn chứng từ thực tiễn đời sống
D. Dùng dẫn chứng văn học truyền thống
Câu 6. Câu “Nhưng vẫn ngân lại trong lòng người đọc một nỗi buồn lai láng” làm
sáng tỏ luận điểm nào?
A. Đặc sắc về thể loại
B. Nội dung gắn với phong tục tập quán về giao tiếp của người Việt
C. Xuân Hương đãi khách bằng Mời trầu khác người thường
D. Chỉ là một tục lệ Mời trầu phổ thông nhưng với lời thơ bình dị có âm vang
Câu 7. Văn bản Mời trầu của Hồ Xuân Hương bàn về khía cạnh nào của tác phẩm?


zalo Nhắn tin Zalo