Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (Đề 3)

23 12 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(23 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 3
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Văn hay chữ tốt” (trang 20) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Điều gì xảy ra khiến Cao Bá Quát
quyết tâm luyện viết chữ thật đẹp?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: KỈ NIỆM MÙA HÈ
Tôi là một cô bé say mê diều. Nhà tôi ở gần bãi đất rộng, dốc – chỗ bọn con
trai trong xóm chọn làm nơi thả diều. Chiều chiều, khi đã nấu cơm xong, tôi có thể
đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu trời xanh lộng gió.
Đây những chiếc diều bướm mảnh mai duyên dáng với gam màu đỏ, vàng
rực rỡ. Kia những chiếc diều dơi, diều sáo,… trông mạnh mẽ chao liệng trên cao.
Chiều nay cũng vậy, tôi tha thẩn xem bọn con trai trèo lên bãi đất dốc lấy đà
chạy xuống dong diều lên cao, tay chúng giật dây mới điệu nghệ làm sao. Bỗng
“bụp” mắt tôi tối sầm. Tôi giật mình vì cái diều hình mặt trăng khuyết của một em
nhỏ va vào mặt. Cậu bé lắp bắp vẻ hối hận
– Em... xin lỗi. Chị… chị có sao không?
Câu nói của nó không làm tôi dịu đi chút nào, tôi gắt:


– Mắt mũi nhìn đi đâu mà để diều va vào mặt người ta. Diều này! Diều
này!... Vừa gắt, tôi vừa giằng mạnh chiếc diều hình mặt trăng của nó, định xé,
khiến thằng bé bật khóc.
Bỗng tôi nghe có tiếng con gái: – Này, bạn!
Thì ra là một đứa con gái trạc tuổi tôi. Tôi lạnh lùng: – Gì?
– Em bé chỉ không may làm rơi diều vào bạn mà sao bạn định phá đi niềm vui của nó thế.
Nhìn ánh mắt bạn, tôi bối rối cúi đầu. Tôi liền trả lại cho thằng bé cái diều,
rồi lặng lẽ bỏ đi. Nhưng tôi vẫn nghe tiếng bạn ấy nói với thằng bé:
– Thôi nín đi, nhà em ở đâu để chị dẫn em về. Tôi ân hận nghĩ:
– Mình sẽ không bao giờ làm thế nữa.
Theo Nguyễn Thị Liên
Câu 1. Chuyện gì xảy ra với nhân vật tôi khi xem dong diều? (0,5 điểm)
A. Bị cái diều của một em nhỏ va vào mặt.
B. Bị cái diều của một em nhỏ sà vào người.
C. Bị dây diều của một em nhỏ quấn vào người.


D. Bị dây diều của một em nhỏ quấn vào tóc.
Câu 2. Nghe bạn gái góp ý, thái độ của nhân vật tôi như thế nào? (0,5 điểm)
A. Xấu hổ thẹn thùng, xin lỗi về việc đã làm, dẫn em nhỏ trở về.
B. Bối rối, ngượng ngùng, trả diều và dẫn em nhỏ về nhà.
C. Xấu hổ cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, xin lỗi về việc đã làm.
D. Bối rối cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, ân hận về việc đã làm.
Câu 3. Ý nghĩa của câu chuyện trên là gì? (0,5 điểm)
A. Cần có tấm lòng dũng cảm, sẵn sàng nhận lỗi trước người khác.
B. Cần có tấm lòng vị tha, luôn yêu thương và giúp đỡ người khác.
C. Cần có tấm lòng độ lượng, sẵn sàng cảm thông với người khác.
D. Cần có tấm lòng say mê, hào hứng xem các em nhỏ chơi diều.
Câu 4. Các danh từ riêng dưới đây đều chưa được viết hoa, em hãy phát hiện
và viết lại cho đúng: (1 điểm)
Bình định có núi vọng phu
Có đầm thị nại, có cù lao xanh Ca dao
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau: (1 điểm)
Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba
đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài – bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng
dùng để tấn công – đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.
.................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy tìm các danh từ có trong câu sau: “Vừa bước ra khỏi ô tô, anh
thấy một bé gái đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè.” (1 điểm)
.................................................................................................................................


Câu 7. Em hãy viết đoạn văn ngắn (4 – 6 câu) tóm tắt nội dung của một văn
bản đã học, trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm: (1,5 điểm)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) ANH EM SINH ĐÔI (Trích)
Khánh và Long là anh em sinh đôi. Hai anh em giống nhau như đúc. Hồi
nhỏ, thấy mọi người không nhận ra ai là anh, ai là em, Long khoái chí lắm. Nhưng
dần dần, Long không còn thấy thú vị nữa. Mỗi khi bị gọi nhầm tên, Long lại muốn
kêu lên: “Tôi là Long, tôi chẳng giống ai hết.”. Châu Khuê
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn tả cây bàng ở sân trường. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Sự việc xảy ra khiến Cao Bá Quát quyết tâm viết chữ thật đẹp bởi
vì: Bà lão hàng xóm nhờ Cao Bá Quát viết một lá đơn. Nhưng chữ ông xấu quá,


zalo Nhắn tin Zalo