Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (Đề 8)

482 241 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(482 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 8
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Một người chính trực” (trang 38) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Tô Hiến Thành đã thể hiện sự
chính trực như thế nào trong việc thực hiện di chiếu của vua Lý Anh Tông?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: KHÁT VỌNG
Có một cậu bé sống cùng với cha của mình, một người làm nghề huấn luyện
ngựa. Do công việc, người cha phải sống nay đây mai đó. Kết quả là việc học hành
của cậu bé không được tốt lắm. Một hôm, thầy giáo yêu cầu cả lớp viết một bài
văn với đề tài: “Lớn lên, em muốn làm nghề gì?”
Đêm đó, cậu bé đã viết bày trang giấy mô tả khát vọng ngày nào sẽ làm chủ
một trang trại nuôi ngựa. Em diễn đạt ước mơ của mình thật chi tiết. Thậm chí, em
còn vẽ cả sơ đồ trại ngựa tương lai với diện tích khoảng hai trăm mẫu, trong đó em
chỉ rõ chỗ nào xây nhà, chỗ nào đặt chuồng trại và chỗ nào làm đường chạy cho ngựa.
Viết xong, cậu bé đem bài nộp cho thầy giáo. Vài ngày sau, cậu bé nhận lại
bài với điểm 1 to tướng. Cuối giờ cậu bé đến gặp thầy và hỏi:
– Thưa thầy, tại sao em lại bị điểm 1?


– Em đã nói về một việc mà em không thể làm được. Ước mơ của em không có cơ sở thực tế.
Thầy giáo khuyên cậu nên sửa lại bài văn cho thực tế hơn. Khi đó, thầy hứa
sẽ xem xét lại điểm số cho cậu.
Hôm đó, cậu bé về nhà và nghĩ ngợi mãi. Cuối cùng, cậu gặp cha để hỏi ý kiến.
– Con yêu, chính con phải quyết định vì ba nghĩ đây là ước mơ của con.
Nghe cha đáp, cậu bé liền nhoẻn miệng cười và sau đó đến gặp thầy giáo của mình:
– Thưa thầy, thầy có thể giữ điểm 1 của thầy, còn em xin được giữ ước mơ của mình.
Nhiều năm trôi qua, một hôm vị thầy giáo đó dẫn ba mươi học trò của mình
đến một trang trại rộng hai trăm mẫu để cắm trại. Thật tình cờ, đó chính là trang
trại của cậu học trò năm xưa. Hai thầy trò gặp nhau. Thầy tỏ ra rất ân hận, nhưng cậu bé vội đáp:
– Không, thưa thầy, thầy không có lỗi gì cả, chẳng qua thầy chỉ muốn những
gì tốt đẹp sẽ đến với học trò của mình mà thôi. Còn em thì chỉ muốn theo đuổi tới
cùng những khát vọng của đời mình. Theo báo Điện tử


Câu 1. Cậu bé ước mơ lớn lên sẽ làm nghề gì? (0,5 điểm)
A. Làm người huấn huyện ngựa đua
B. Làm chủ trường đua ngựa
C. Làm chủ trại nuôi ngựa
D. Làm người chăn nuôi ngựa
Câu 2. Vì sao thầy giáo cho điểm 1 vào bài văn của cậu bé? (0,5 điểm)
A. Vì cậu vẽ cả sơ đồ trại nuôi ngựa trong bài.
B. Vì nội dung bài viết lan man, lạc đề.
C. Vì nội dung nói về ước mơ xa thực tế.
D. Vì chữ của cậu quá xấu.
Câu 3. Theo em, câu chuyện muốn nói lên điều gì? (0,5 điểm)
A. Viết văn nên dựa vào thực tế, không viết những điều khó xảy ra.
B. Hãy quyết tâm theo đuổi tới cùng những khát vọng của đời mình.
C. Thầy giáo chỉ mong học trò viết những điều tốt, đúng với thực tế.
D. Thầy cô giáo luôn mong những điều tốt đẹp sẽ đến với học trò của mình.
Câu 4. Sử dụng dấu gạch ngang để viết lại câu sau: (1 điểm)
Một số loài được cho là lớn nhất trong thế giới động vật: cá voi xanh, voi
châu Phi, hươu cao cổ, lạc đà một bướu.
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy tìm các danh từ chỉ con vật có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Những bầy voi thong thả đi về phía bến nước. Nghe động bước chân, từng
đàn chim dễ và cun cút bay vụt lên từ những hàng sậy. Những con cá sấu nhỏ bò từ
dòng nước lạnh lên phơi mình trên bãi cát, thấy bầy voi rậm rịch đi tới liền theo
nhau toài nhanh xuống sông, để lại trên đường những vết trườn. Đàn trâu rừng với
con trâu mộng đầu đàn mang đôi sừng nhọn hoắt đang ăn gần bến nước đủng đỉnh
bỏ đi xa, nhường chỗ cho những bầy voi.
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau: (1 điểm)
Dứt tiếng hô: “Phóng!” của mẹ, cá chuồn con bay vút lên như một mũi tên.
.................................................................................................................................
Câu 7. Em hãy viết thêm hình ảnh nhân hóa để hoàn thành các câu sau: (1,5 điểm)
a) Hoàng hôn là lúc ............................... xuống núi đi ngủ.
b) Mỗi buổi sáng ................................ đều cất tiếng gáy gọi mọi vật thức dậy.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
CHÂN TRỜI CUỐI PHỐ (Trích)
Một sáng trời đẹp, người nhà mở cổng cho cún ra ngoài. Cún mừng rỡ nhảy
xuống sân rồi chạy vụt đi. Con đường trước nhà khô ráo sau trận gió đêm. Chú cứ
thế phóng một mạch qua dãy phố yên ắng. Con đường dốc dần lên cao. Khi một
cơn gió mát bất chợt ùa đến, cún dừng lại và ngẩng lên nhìn.
Theo Trần Đức Tiến
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn tả cây phượng ở sân trường. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Tô Hiến Thành đã thể hiện sự chính trực thông qua việc: không
nhận vàng, nhất quyết không nghe bà Chiêu Linh đút lót, mong ông đưa con bà là


zalo Nhắn tin Zalo