Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (đề 2)

1 K 513 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1026 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
ĐỀ SỐ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Bầu trời trong quả trứng” (Trang 39, 40
SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc
độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Tác giả muốn nói điều qua bài
thơ?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC
Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng thành phố Ô-kla--ma, i cùng
một người bạn hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến
quầy và hỏi: “Vé vào cửa bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé”. Người bán trả
lời: Ba đô một cho người lớn trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em tsáu tuổi trở
xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”
- Đứa lớn bảy tuổi đứa nhỏ lên bốn. - Bạn tôi trả lời. - Như vậy tôi phải
trả cho ông 9 đô la tất cả.
Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho
mình được 3 đô la. Ông thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao
biết được sự khác biệt đó chứ!". Bạn tôi ttốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi thể nói
như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không
muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”.
(Pa-tri-xa Pho-rip)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Câu 1 (0,5 điểm). Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?
A. 7 tuổi trở xuống.
B. 4 tuổi trở xuống.
C. 6 tuổi trở xuống.
D. 8 tuổi trở xuống.
Câu 2 (0,5 điểm). Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?
A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
D. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé sáu tuổi.
Câu 3 (0,5 điểm). Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách
nào?
A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.
B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới có sáu tuổi.
C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới có năm tuổi.
D. Nói dối rằng hai cậu bể dưới sáu tuổi.
Câu 4 (0,5 điểm). Tại sao bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách
đó?
A. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
B. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.
C. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.
D. Vì ông ta sợ như vậy là nói dối sẽ bị pháp luật trừng phạt.
Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Gạch dưới các danh từ trong đoạn văn sau:
thể cần phải xem lại giấc đó của Lin-da, nhưng bé vẫn còn đủ thời
gian để lựa chọn. Khi nào thì chúng ta sẽ ngừng ước loại bỏ đi trong tim
những ước về tương lai? Thật đáng sợ khi chúng ta không còn biết ước
nữa!
Câu 7 (1,0 điểm). Cho đoạn thơ sau:
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: - Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
Em hãy tìm các động từ có trong khổ thơ trên.
Câu 8 (1,5 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (DT) trong các từ gạch chân
tới đây:
a) Vầng trăng tròn quá, ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng.
b) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
c) Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra cày.
Câu 9 (0,5 điểm). Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu, yêu cầu có sử dụng ít
nhất 1 động từ
1. Vì trời nắng to nên ..................................................................................................
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
2. Nếu hôm qua không thức khuya xem phim thì .......................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe viết (2 điểm)
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời
sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu
men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không
cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm
xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mnh.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Em hãy viết một bài văn k lại một câu chuyện em đã học (đã đọc) em n
ợng nhất.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Trlời câu hỏi: Tác giả mun nói với chúng ta: Mỗi chặng đường của cuộc sống
có những điều thú vị riêng.
II. Đọc thầm và làm bài tập
Câu 1 (0,5 điểm). C
Câu 2 (0,5 điểm). A
Câu 3 (0,5 điểm). B
Câu 4 (0,5 điểm). C
Câu 5 (1,0 điểm). Cần phải sống trung thực, ngay từ những điều nhỏ nhất.
Câu 6 (1,0 điểm). thcần phải xem lại giấc đó của Lin-da, nhưng vẫn
còn đủ thời gian đlựa chọn. Khi nào thì chúng ta sẽ ngừng ước loại bỏ đi
trong tim những ước về tương lai? Thật đáng sợ khi chúng ta không còn biết
ước mơ nữa!
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Câu 7 (1,0 điểm). rúc, về, ra, uống, chào, gặp
Câu 8 (1,5 điểm).
a) Vầng trăng tròn quá, ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng.
DT DT ĐT DT
b) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
DT DT ĐT
c) Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra cày.
DT DT DT ĐT DT ĐT
Câu 9 (0,5 điểm).
1. Vì trời nắng to nên tôi không chơi ngoài sân nhà được.
2. Nếu hôm qua không thức khuya xem phim thì Hà đến trường đúng giờ.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (2 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):
0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm
0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,25 điểm):
0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy
xóa vài chỗ.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, sợng câu từ 10 đến 15 câu, kể lại
một câu chuyện em đã học (đã đọc) em ấn tượng nhất, câu văn viết đủ ý, trình
bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 8 đim.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu,
không đúng nội dung yêu cầu.

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Bầu trời trong quả trứng” (Trang 39, 40 –
SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc
độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Tác giả muốn nói điều gì qua bài thơ?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC
Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla-hô-ma, tôi cùng
một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến
quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé”. Người bán vé trả
lời: “Ba đô là một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở
xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”
- Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. - Bạn tôi trả lời. - Như vậy tôi phải
trả cho ông 9 đô la tất cả.
Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho
mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà
biết được sự khác biệt đó chứ!". Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói
như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không
muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”. (Pa-tri-xa Pho-rip)


Câu 1 (0,5 điểm). Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào? A. 7 tuổi trở xuống. B. 4 tuổi trở xuống. C. 6 tuổi trở xuống. D. 8 tuổi trở xuống.
Câu 2 (0,5 điểm). Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?
A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
D. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé sáu tuổi.
Câu 3 (0,5 điểm). Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?
A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.
B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới có sáu tuổi.
C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới có năm tuổi.
D. Nói dối rằng hai cậu bể dưới sáu tuổi.
Câu 4 (0,5 điểm). Tại sao bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó?
A. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối.


B. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.
C. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.
D. Vì ông ta sợ như vậy là nói dối sẽ bị pháp luật trừng phạt.
Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Gạch dưới các danh từ trong đoạn văn sau:
Có thể cần phải xem lại giấc mơ đó của Lin-da, nhưng bé vẫn còn đủ thời
gian để lựa chọn. Khi nào thì chúng ta sẽ ngừng ước mơ và loại bỏ đi trong tim
những ước mơ về tương lai? Thật đáng sợ khi chúng ta không còn biết ước mơ nữa!
Câu 7 (1,0 điểm). Cho đoạn thơ sau: Mặt trời rúc bụi tre Buổi chiều về nghe mát Bò ra sông uống nước Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: - “Kìa anh bạn! Lại gặp anh ở đây!”
Em hãy tìm các động từ có trong khổ thơ trên.
Câu 8 (1,5 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (DT) trong các từ gạch chân tới đây:
a) Vầng trăng tròn quá, ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng.
b) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
c) Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra cày.
Câu 9 (0,5 điểm). Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu, yêu cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ
1. Vì trời nắng to nên ..................................................................................................


2. Nếu hôm qua không thức khuya xem phim thì .......................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm)
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời
sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu
men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không
cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm
xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Em hãy viết một bài văn kể lại một câu chuyện em đã học (đã đọc) mà em ấn tượng nhất. GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Trả lời câu hỏi: Tác giả muốn nói với chúng ta: Mỗi chặng đường của cuộc sống
có những điều thú vị riêng.
II. Đọc thầm và làm bài tập
Câu 1 (0,5 điểm). C
Câu 2 (0,5 điểm). A
Câu 3 (0,5 điểm). B
Câu 4 (0,5 điểm). C
Câu 5 (1,0 điểm). Cần phải sống trung thực, ngay từ những điều nhỏ nhất.
Câu 6 (1,0 điểm). Có thể cần phải xem lại giấc mơ đó của Lin-da, nhưng bé vẫn
còn đủ thời gian để lựa chọn. Khi nào thì chúng ta sẽ ngừng ước mơ và loại bỏ đi
trong tim những ước mơ về tương lai? Thật đáng sợ khi chúng ta không còn biết ước mơ nữa!


zalo Nhắn tin Zalo