Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (Đề 1)

463 232 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(463 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Bác sĩ của nhân dân” (trang 13) Tiếng Việt 4
Tập 2 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS thực hiện yêu cầu: Tìm những chi tiết cho thấy bác
sĩ Phạm Ngọc Thạch hết lòng với công việc.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CÂU CHUYỆN VỀ TÚI KHOAI TÂY
Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao
khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy
oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên của người đó lên
một củ khoai tây rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng
đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai,
phải thêm một túi nhỏ kèm theo.
Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất
cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ
ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.
Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền
toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này


còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng
tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết chỗ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ
nhàng, thoải mái trong lòng.
Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy không, lòng
oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!
Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó
chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người
khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một
món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.” Lại Thế Luyện
Câu 1. Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì? (0,5 điểm)
A. Để cho cả lớp liên hoan.
B. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
C. Để cho cả lớp học môn sinh học.
D. Để cho cả lớp mang về trồng.
Câu 2. Cách giáo dục của thầy giáo có điều gì thú vị? (0,5 điểm)
A. Thầy tự mang khoai tây đến lớp mà không bắt bạn nào phải mua.
B. Thầy không cho làm bài vào vở mà viết lên khoai tây.


C. Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối
rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông
với lỗi lầm của người khác.
D. Thầy dạy học sinh phải biết quý trọng đồ ăn qua những củ khoai tây.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Con người sống phải biết cảm thông và tha thứ cho lỗi lầm của người khác.
B. Con người sống phải biết thương yêu nhau.
C. Con người sống phải biết chia sẻ cho nhau.
D. Con người không nên lừa dối nhau.
Câu 4. Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn dưới đây: (1 điểm)
Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên
sông Hồng. Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua
trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt. Đường đua bắt đầu ở một khúc
đầu làng em. Dưới sông năm con thuyền đua đã xếp thành hàng ngang ở vạch xuất
phát. Trên thuyền, các tay đua là những thanh niên khỏe mạnh ngồi thành hàng, tay
lăm lăm mái chèo. Mỗi đội có một màu áo khác nhau. Đến giờ xuất phát, kèn trống
nôi lên thì các chiếc thuyền lao nhanh vun vút về đích. Hai bên bờ sông tiếng hò
reo, cổ vũ của người xem làm náo động cả một khúc sông. Đội làng em đã về đích
trước tiên. Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy gạch chân vào thành phần chính của câu: (1 điểm)
Trưa hôm đó, dế còm sang chơi nhà cụ giáo cóc. Loay hoay mãi anh chàng
mới dám đọc cho cụ nghe bài thơ mới làm có nhan đề “Nàng từ đâu tới”:
(Trích “Hoa cúc áo – Trần Đức Tiến)


.................................................................................................................................
Câu 6. Nối từ ở cột A với nhận xét ở cột B cho phù hợp: (1 điểm) A B bác sĩ Danh từ chỉ vật bão Danh từ chỉ người ghế
Danh từ chỉ hiện tượng
Câu 7. Viết đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) có sử dụng biện pháp nhân hóa: (1,5 điểm)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) TRONG ÁNH BÌNH MÌNH (Trích)
Ánh nắng mới lên nhuộm hồng làn sương vương trên những ngọn cây. Sau
một đêm ngủ bình yên, bầy chim tỉnh dậy hót vang lừng. Một vài con nai rời bến
nước, lững thững tìm về nơi ở khuất đâu đó dưới lùm cây. Bình minh diễn ra chỉ trong khoảnh khắc. Vũ Hùng
2. Tập làm văn (6 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo