Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (Đề 2)

297 149 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(297 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Món ngon mùa nước nổi” (trang 29) Tiếng
Việt 4 Tập 2 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao nói: “Cá linh là món quà
thiên nhiên ưu ái dành tặng người dân miền Tây vào mùa nước nổi”?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
HAI CHIẾC HUY CHƯƠNG
Tại đại hội Ô-lim-píc dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14
tuổi, mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét.
Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính
của Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm:
– Em sẽ gắng hết sức để giàng huy chương vàng.
Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên một vận động
viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy
và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua.
Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục
chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền
bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu
nằm khá lâu. Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy. Lúc này, sức chạy của Giôn đã


giảm đi rất nhiều, chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ
còn cách đích khoảng 10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa.
Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích:
– Giôn! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không?
Mặc cho khuỷu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập
khễnh tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ.
– Phía này, con yêu ơi! – Mẹ cậu gọi.
Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch
đích và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ.
Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã
cháy bỏng, tỏa sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy
chương về bản lĩnh và niềm tin; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời – không bao giờ bỏ cuộc. Thanh Tâm
(*) Hội chứng Đao (Down): hội chứng làm ảnh hưởng đến trí tuệ, vận động, ngôn
ngữ,… của con người.
Câu 1. Cậu đã gặp phải rủi ro gì khi chuẩn bị thi đấu? (0,5 điểm) A. Cậu bị mất kính. B. Cậu bị kém mắt.

C. Cậu bị đến muộn.
D. Cậu bị mất giày thi đấu.
Câu 2. Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích? (0,5 điểm)
A. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy đua để chạy cho đúng.
B. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên.
C. Nghe theo tiếng mẹ gọi ở vạch đích.
D. Nhờ sự giúp đỡ của bạn thi cùng.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Cần cẩn thận, chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi thi đấu.
B. Cần quyết tâm thi đấu đến cùng.
C. Cần bảo quản kính trước khi thi đấu.
D. Cần có bản lĩnh, niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra.
Câu 4. Em hãy tìm các danh từ có trong mỗi câu sau: (1 điểm)
a) Trên cánh đồng, từng đàn cò sải cánh bay về tổ.
.................................................................................................................................
b) Trên triền đê, bọn trẻ đang chơi thả diều.
.................................................................................................................................
Câu 5. Gạch chân vào chủ ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây: (1 điểm)
Vì đam mê thám hiểm, Y-éc-xanh sớm rời khỏi nước Pháp. Nhờ có ông,
vùng đất cao nguyên Lâm Đồng đã được khám phá. Cũng nhờ ông, rất nhiều giống
cây quý hiếm như cà phê, ca cao,... đã được gieo trồng thành công tại Việt Nam.
.................................................................................................................................
Câu 6. Gạch chân vào tính từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai
trước sân. Thân cây thẳng. Tán cây tròn, xòe rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa.


Câu 7. Em hãy đặt câu hỏi cho mỗi chủ ngữ đã tìm được ở câu 5: (1,5 điểm)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
TRĂNG ƠI ... TỪ ĐÂU ĐẾN (Trích)
Trăng ơi... từ đâu đến? Hay từ đường hành quân Trăng soi chú bộ đội Và soi vàng góc sân
Trăng ơi... từ đâu đến? Trăng đi khắp mọi miền Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em... Trần Đăng Khoa
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn thuật lại một việc tốt mà em hoặc bạn bè, người thân đã làm. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo