ĐỀ SỐ 4
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Buổi sáng ở Hòn Gai” (trang 51) Tiếng Việt 4
Tập 2 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS thực hiện yêu cầu: Tìm những chi tiết cho thấy
Hòn Gai vào buổi sáng sớm rất nhộn nhịp.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: HÃY CỨ ƯỚC MƠ
Mẹ của một bé gái 5 tuổi lanh lợi mới đi dự Hội nghị Phụ nữ về. Vốn đang
phấn khích bởi những giấc mơ kì thú về năng lực của nữ giới – chủ đề chính của
cuộc hội nghị – bà bèn hỏi con gái mình sau này lớn lên bé muốn làm nghề gì. Bé
Lin-da mau mắn đáp: “Dạ, làm y tá ạ!”
Dạo ấy, vẫn bị cho là nghề riêng của phụ nữ, thế nên câu trả lời trẻ thơ kia
xem ra không làm bà mẹ vui lòng, dù sao thì bà cũng vừa mới đi dự hội nghị về
năng lực của phụ nữ kia mà.
– Con có thể làm bất cứ nghề gì con muốn. – Bà mẹ khơi gọi cho con gái. –
Con có thể làm luật sư, bác sĩ phẫu thuật, làm một nhân viên ngân hàng hay tổng
thống… Con có thể làm bất cứ thứ gì con thích.
Bé Lin-da hỏi lại: “Bất cứ thứ gì hả mẹ?”
– Ừ, làm bất cứ thứ gì, con ạ! – Người mẹ mỉm cười.
Bé Lin-da reo lên: “Ồ, vậy thì hay quá! Con muốn làm một chú ngựa non!”
Đã hẳn là giấc mơ của cô bé kia cần thêm đôi chút chín chắn nữa, thế nhưng
bạn có muốn mình có được tinh thần lạc quan như của cô bé ngây thơ mong muốn
được làm một chú ngựa con tung tăng chạy nhảy trên thảm cỏ xanh, hít thở khí trời
và những làn gió mát; hơn là cứ bi quan ủ rũ và than vãn rằng: “Tôi chẳng làm
được cái gì nên hồn cả!” hay không?
Tết-đi Ru-dơ-veo đã nói rằng: “Hãy cứ ngước nhìn lên các vì sao và nhớ giữ
cho đôi chân đứng vững trên mặt đất”. Đó là một cách để biến ước mơ thành hiện
thực. Nào, hãy bắt đầu bằng cách ngước nhìn lên và mơ tưởng về những điều đẹp nhất.
Theo “Một phút có thể thay đổi cuộc đời”
Câu 1. Vì sao câu trả lời thích làm y tá của bé Lin-da không làm mẹ vui lòng? (0,5 điểm)
A. Vì người mẹ thích con làm một nghề danh giá, hơn là làm những nghề mà xã hội chưa coi trọng.
B. Vì nghề đó rất vất vả.
C. Vì nghề đó không được trả lương cao.
D. Vì nghề đó thường xuyên phải thức đêm.
Câu 2. Mơ ước “được làm một chú ngựa con” cho thấy bé Lin-da là một em
bé như thế nào? (0,5 điểm)
A. Đó là một em bé yêu động vật.
B. Đó là một em bé yêu thiên nhiên.
C. Đó là một em bé hồn nhiên, ngây thơ và lạc quan yêu đời.
D. Đó là một em bé ngây thơ.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với ta điều gì? (0,5 điểm)
A. Hãy luôn ước mơ tất cả mọi điều.
B. Hãy luôn sống lạc quan, luôn mơ ước và biết cách biến ước mơ trở thành hiện thực.
C. Hãy sống hồn nhiên, ngây thơ như là trẻ em.
D. Hãy ước mơ những điều lớn lao.
Câu 4. Em hãy gạch chân vào những sự vật được nhân hóa trong đoạn văn
dưới đây. Cho biết tác giả đã nhân hóa chúng bằng cách nào? (1 điểm)
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc
ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp… Khóm cây trao đổi hương thơm và tia sáng.
(Trích “Sau trận mưa rào”)
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy điền chủ ngữ hoặc vị ngữ vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau: (1 điểm)
a) Mùa xuân, cây cối ..............................................................................................
.................................................................................................................................
b) Dưới ao, ................................. tung tăng bơi lội.
Câu 6. Em hãy đặt một câu có vị ngữ nêu đặc điểm: (1 điểm)
.................................................................................................................................
Câu 7. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và
ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1,5 điểm)
a) Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá.
.................................................................................................................................
b) Chim sâu lích rích trong vòng lá.
.................................................................................................................................
c) Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) HOA CÚC ÁO (Trích) Này ông giun đất Này chị cào cào Này cụ giáo cóc Bây giờ tính sao? Tính sao thì tính Người đẹp nhường kia Hộ khẩu Bờ Giậu Nhập vào miễn chê.
Theo Trần Đức Tiến
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn miêu tả cây phượng ở sân trường em. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (Đề 4)
375
188 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(375 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)