Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (Đề 1)

1 K 504 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1007 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Hải Thượng Lãn Ông” (trang 8) Tiếng Việt 4
Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao Hải Thượng Lãn Ông được
coi là một bậc danh y của Việt Nam?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
QUÊ HƯƠNG NGHĨA NẶNG
Từ lúc thoát li gia đình cho đến ngày về yên nghỉ trên đất mẹ, Đại tướng Võ
Nguyên Giáp luôn tâm niệm: “Quảng Bình là nhà tôi, khi nào rảnh việc nước thì tôi về nhà.”.
Lần đầu tiên Đại tướng về thăm nhà sau chiến thắng Điện Biên Phủ là mùa
hạ năm 1959. Hình ảnh oai phong mà gần gũi của ông đã được ghi tạc trong tâm trí
người dân An Xá. Ông mặc lễ phục quân nhân, đứng thẳng trên một chiếc xe com-
măng-ca được tháo bạt. Tay trái ông nắm thanh sắt khung xe, tay phải giơ ngang
vành mũ, mắt nhìn thẳng nghiêm cẩn chào người dân quê đang háo hức nồng nhiệt
chờ đón. Mặc những dòng mô hội chảy từ gáy xuống cổ, tay phải ông vẫn giữ nghiêm trên vành mũ.
Những lần ông về quê nhằm ngày lễ hội đua thuyền trên sông Kiến Giang
luôn khiến bầu không khí thêm đặc biệt. Ngày hội năm 1986, nhân dân khắp nơi tụ
về đứng chật hai bờ sông. Bất ngờ, một giọng nói vang lên trên loa phóng thanh:


“Kính thưa bà con nhân dân huyện nhà, hôm nay tôi về quê...”. Cả hai bờ sông im
bặt vì xúc động, rồi nhiều người mừng rỡ kêu lên: “Ông Giáp! Ông Giáp về!”. Ai
cũng nhận ra đó là giọng nói của ông, giọng Lệ Thuỷ của một người dù gót chân
bám bụi trăm miền vẫn vẹn nguyên âm sắc mộc mạc mà ấm áp. Trong buổi giao
lưu hôm đó, mọi người đều ấn tượng với lời ông nói: “Chưa bao giờ tôi quên quê
hương và gia đình đã hun đúc nên nhân cách của tôi, quyết định con đường đi của tôi...”.
Lần cuối cùng, năm 2013, Đại tướng đã thực sự về với quê hương Vũng
Chùa – Đảo Yến. Kể từ đó, người dân cả nước thường xuyên đến viếng thăm nơi này.
(Tường Vy tổng hợp) Từ ngữ
Xe com-măng-ca: xe quân sự loại nhỏ, nóc xe được làm bằng vải bạt.
Câu 1. Bài đọc cho em biết điều gì về Đại tướng Võ Nguyên Giáp? (0,5 điểm)
A. Chỉ huy nhiều chiến dịch quan trọng.
B. Dành tình cảm sâu nặng cho quê hương.
C. Được tôn vinh là “vị tướng của nhân dân”.
D. Là học trò giỏi của Bác Hồ.


Câu 2. Điều gì khiến bà con dự lễ hội đua thuyền năm 1986 xúc động? (0,5 điểm)
A. Lễ hội năm đó được tổ chức long trọng nhất.
B. Bà con được biết trước là Đại tướng sẽ về.
C. Chưa bao giờ mọi người đi xem hội đông như vậy.
D. Được nghe giọng Lệ Thuỷ mộc mạc mà ấm áp của Đại tướng.
Câu 3. Theo em, câu: “Chưa bao giờ tôi quên quê hương và gia đình đã hun
đúc nên nhân cách của tôi, quyết định con đường đi của tôi...” ý nói gì? (0,5 điểm)
A. Lòng biết ơn quê hương và gia đình của Đại tướng.
B. Nỗi nhớ quê hương sâu nặng của Đại tướng.
C. Niềm thương mến với người dân quê hương của Đại tướng.
D. Niềm tin vào sự phát triển của quê hương của Đại tướng.
Câu 4. Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn dưới đây: (1 điểm)
a. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng
ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi
nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và
bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm
điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm. (Nguyễn Kiên)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
b. Rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó trong ánh mặt trời
vàng óng. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác gì những cây
nến khổng lồ đầu lá rủ phất phơ. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang
màu vàng úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng
chim không ngớt vang ra vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng.

(Đoàn Giỏi)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Gạch chân vào trạng ngữ của câu văn sau và cho biết trạng ngữ đó bổ
thông tin gì cho câu: (1 điểm)
Suốt thời gian sống xa quê nhà, Đại tướng luôn nhớ những món ăn của miền quê sông nước.
.................................................................................................................................
Câu 6. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân và gạch chân
dưới trạng ngữ đó: (1 điểm)
.................................................................................................................................
Câu 7. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và
ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1,5 điểm)
a. Con sông Kiến Giang chảy qua làng An Xá, quê hương của Đại tướng.
b. Hội đua thuyền là lễ hội nổi tiếng của vùng quê ven sông Kiến Giang.
c. Bà con đi xem hội đua thuyền vô cùng mừng rỡ khi biết tin Đại tướng về quê.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG (Trích)
Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều
công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y
học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam. Nguyễn Liêm


zalo Nhắn tin Zalo