Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (Đề 6)

619 310 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(619 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 6
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Sự tích con Rồng cháu Tiên” (trang 40) Tiếng
Việt 4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Theo em, cách giải thích nguồn gốc
của người Việt là “con Rồng cháu Tiên” nói lên điều gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
Ngày xưa, trong một ngôi làng nọ có một người giàu có, ông có năm người
con. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi
người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. Dù cuộc sống sung túc nhưng những đứa
con của ông không hòa thuận mà còn đố kỵ lẫn nhau – điều này khiến ông rất buồn.
Ít lâu sau người cha bị bệnh nặng, biết mình không qua khỏi. Một hôm, ông
bảo giai nhân đem ra một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi ông gọi năm người con lại và bảo:
"Các con hãy thử bẻ bó đũa này xem ai có thể bẻ gãy được."
Người con cả gắng hết sức nhưng không thể bẻ nổi bó đũa. Người con thứ
cũng bẻ, nhưng vô ích. Các người con còn lại cũng lần lượt lấy hết sức bình sinh
để bẻ, bó đũa vẫn không bị gãy một chiếc nào.


Người cha cầm lấy bó đũa và tháo ra, rồi bẻ từng chiếc một, không cần mất
sức cũng bẻ gãy hết rồi ôn tồn nói với các con:
"Các con ạ, bó đũa được ví như năm anh em các con đó, nếu mỗi người các
con đều chung tay gánh vác mỗi người một việc thì không kẻ thù nào làm các con
gục ngã được, còn nếu các con chỉ nghĩ đến bản thân mình thì sẽ trở nên lẻ loi và
bị thất bại trong cuộc đời. Hãy hứa với cha rằng, ba con sẽ chung sống hoà thuận
và đoàn kết, thương yêu nhau sau khi cha nhắm mắt xuôi tay."
Sau khi người cha qua đời các con ông đã học được bài học lớn và trở nên yêu thương nhau hơn.
(Theo Ngụ ngôn Việt Nam)
Câu 1. Điều gì làm người cha thấy rất buồn? (0,5 điểm)
A. Người cha bệnh nặng. B. Các con quá cực nhọc. C. Các con luôn bất hòa.
D. Người cha sống cô độc.
Câu 2. Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? (0,5 điểm)
A. Vì họ cầm cả bó đủa mà bẻ.
B. Vì họ bẻ từng chiếc một.
C. Vì họ không đủ mạnh.
D. Vì từng chiếc đũa quá cứng.
Câu 3. Hành động của người cha dạy cho các con điều gì? (0,5 điểm)


A. Hiểu được sức mạnh của sự đoàn kết.
B. Biết được sức mạnh của bản thân mình.
C. Cảm nhận được lòng cha thương con.
D. Cho thấy các con không đủ mạnh.
Câu 4. Vị ngữ trong câu sau cho biết điều gì về đối tượng nêu ở chủ ngữ? (1 điểm)
Hôm nay, tôi đã làm bài kiểm tra giữa học kì 2.
.................................................................................................................................
Câu 5. Gạch chân vào trạng ngữ, cho biết trạng ngữ bổ sung thông tin gì? (1 điểm)
a) Vì nhà nghèo, Linh phải nghỉ học để phụ mẹ chăm hai em.
.................................................................................................................................
b) Ở quê, không khí trong lành lắm.
.................................................................................................................................
Câu 6. Nối chủ ngữ ở cột A với vị ngữ ở cột B để tạo câu: (1 điểm)
cần biết quan tâm và phụng dưỡng ông Bác Hồ bà, cha mẹ.
luôn mong con cháu chăm ngoan, thảo Con cháu hiền.
luôn dành tình yêu thương cho các Ông bà cháu thiếu nhi.
Câu 7. Em hãy viết thêm vị ngữ để hoàn thiện câu: (1,5 điểm)
a) Cây bàng ở sân trường ........................................................................................
.................................................................................................................................
b) Những còn đò .....................................................................................................


.................................................................................................................................
c) Bộ bàn ghế nhà ông tôi .......................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) TỨC CẢNH PÁC BÓ (Trích)
Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,
Cuộc đời cách mạng thật là sang. Hồ Chí Minh
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết một kết thúc khác cho câu chuyện “Vệt phấn trên mặt bàn”. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Cách giải thích nguồn gốc của người Việt là con Rồng cháu Tiên
tức nói lên dòng dõi của chúng ta là con cháu của Lạc Long Quân và Âu Cơ, của
những vị thần tiên cao quý. Nguồn gốc ấy gắn kết dòng máu chảy trong mỗi con
người Việt, những con người cùng giống nòi, cùng đất nước. Điều đó đã tạo nên sự
đoàn kết giữa các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) C. Các con luôn bất hòa.


zalo Nhắn tin Zalo