Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (Đề 9)

1.3 K 643 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1285 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 9
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Vườn của ông tôi” (trang 55) Tiếng Việt 4 Tập
2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao hình bóng ông không bao
giờ phai nhạt trong lòng người thân?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC LOÀI VẬT TRONG TỰ NHIÊN
(1) “Cặp bạn thân” linh dương và khỉ đầu chó
Chúng đều là con mồi của những thợ đi săn cừ khôi trên đồng cỏ. Linh
dương dùng đôi tai dài của mình để nghe ngóng, còn khỉ đầu chó có thể quan sát kĩ
lưỡng mọi thứ xung quanh. Chúng thường kiếm ăn ở gần nhau để cảnh báo cho
nhau về những mối nguy hiểm đang đến gần. Chúng giao tiếp với nhau bằng âm
thanh, mùi hương hoặc cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt (chỉ ở khỉ đầu chó).
(2) Sự hợp tác ăn ý giữa lửng mật và chim săn mật ong
Chim săn mật ong có nhiệm vụ quan sát, tìm tổ ong và dẫn đường. Chúng
thường rít lên những tiếng chói tai và ra hiệu bằng đuôi cho lửng mật đi theo. Khi
đến nơi, lửng mật vì có lớp da dày cứng cáp như tấm áo giáp, không sợ bị ong đốt
nên sẽ đảm nhiệm phá tổ ong. Sau đó chúng sẽ cùng nhau thưởng thức bữa ăn. (Theo Việt Trung)


Câu 1. Chim săn mật ong dẫn đường cho lửng mật bằng những cách nào? (0,5 điểm)
A. Tạo ra mùi hương và tiếng rít.
B. Tạo ra tiếng rít, ra hiệu bằng đuôi.
C. Biểu cảm khuôn mặt, ra hiệu bằng đuôi.
D. Tạo ra mùi hương, ra hiệu bằng đuôi.
Câu 2. Vì sao linh dương và khỉ đầu chó ở gần nhau? (0,5 điểm)
A. Vì chúng chia sẻ thức ăn cho nhau.
B. Vì chúng cảnh báo nguy hiểm cho nhau.
C. Vì chúng vui khi giao tiếp với nhau.
D. Vì chúng cùng kiếm một loại thức ăn.
Câu 3. Theo em, ý nghĩa của bài đọc trên là gì? (0,5 điểm)
A. Các loài vật trong tự nhiên đang gặp nguy hiểm.
B. Các loài vật trong tự nhiên đang giao tranh khốc liệt.
C. Các loài vật trong tự nhiên biết hợp lực với nhau.
D. Các loài vật trong tự nhiên đang gặp khó khăn trong kiếm ăn.
Câu 4. Em hãy thêm chủ ngữ cho các câu văn dưới đây: (1 điểm)
a) ............................................ giúp em kẻ những dòng kẻ ngay ngắn, thẳng hàng.
b) ............................................ chăm chỉ theo mẹ tìm giun.


Câu 5. Em hãy nối các trạng ngữ sau sao cho phù hợp với từng câu văn: (1 điểm) Hè năm ngoái,
em được đến thăm lăng Bác. Dưới bếp, vài chú chim hót líu lo. Trên cành cây,
mẹ em đang làm bữa tối.
Câu 6. Em hãy cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau: (1 điểm)
a) Theo kế hoạch, năm mới 2012 sẽ có cầu truyền hình Hà Nội – Huế – TP. Hồ Chí Minh.
.................................................................................................................................
b) Bài viết này đề cập đến các vấn đề sau:
– Khái niệm gạch ngang, gạch nối.
– Phân biệt gạch ngang, gạch nối.
– Lý do không nên nhầm lẫn giữa gạch ngang và gạch nối.
– Cách xử lý gạch nối thành gạch ngang và ngược lại.
.................................................................................................................................
Câu 7. Gạch chân vào từ không cùng nhóm và đặt câu với từ đó: (1,5 điểm)
a) thước kẻ, vở, khóc, cặp sách.
.................................................................................................................................
b) héo hon, vui vẻ, hoa hồng, ủ rũ.
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
TỜ BÁO TƯỜNG CỦA TÔI (Trích)


Ngày hôm sau, câu chuyện tôi giúp các chú bộ đội biên phòng cứu được
người bị nạn lan đi khắp nơi. Tôi thấy rất vui. Tôi còn vui hơn khi tìm được nhan
đề “Trăng Rằm yêu thương” cho tờ báo tường. Nguyễn Luân
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về ông của em. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Hình bóng ông không bao giờ phai nhạt trong lòng người thân vì
vườn cây ông trồng và vun xới vẫn còn. Chỉ cần cây nào lụi, bà đều bảo các chú
trồng lại cây ấy, đúng như khi ông còn sống.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm)
B. Tạo ra tiếng rít, ra hiệu bằng đuôi. Câu 2. (0,5 điểm)
B. Vì chúng cảnh báo nguy hiểm cho nhau. Câu 3. (0,5 điểm)
C. Các loài vật trong tự nhiên biết hợp lực với nhau. Câu 4. (1 điểm)
a) Chiếc thước kẻ giúp em kẻ những dòng kẻ ngay ngắn, thẳng hàng.
b) Đàn gà con chăm chỉ theo mẹ tìm giun. Câu 5. (1 điểm) Hè năm ngoái,
em được đến thăm lăng Bác.


zalo Nhắn tin Zalo