Đề thi thử tốt nghiệp Ngữ Văn Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc năm 2024

91 46 lượt tải
Lớp: Tốt nghiệp THPT
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2024 Ngữ văn (từ Trường/Sở)

    Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    4.5 K 2.3 K lượt tải
    500.000 ₫
    500.000 ₫
  • Bộ đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2024 từ các Trường/sở trên cả nước.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(91 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024
(Đề thi có ___ trang) Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Họ, tên thí sinh: ..................................................................... Mã đề thi:……
Số báo danh: ......................................................................... MỤC TIÊU
- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:
+ Kiến thức tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm
+ Kiến thức đời sống.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng đọc hiểu
+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Li do nằm ở chỗ, thế giới, xã hội đang không ngừng biến đổi hàng ngày hàng giờ. Trong khi những
vấn đề cũ vừa được giải quyết xong thậm chí chưa được giải quyết triệt để đã lại nảy sinh các vấn
đề mới. gia tốc của sự biến đổi này ngày càng lớn. Để thích nghi với cuộc sống như thế, xã hội cần
đến những con người có tinh thần và khả năng sáng tạo. Sáng tạo vì thế đã trở thành phẩm chất,
tiêu chuẩn cơ bản để đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển. Không phải ngẫu nhiên mà trong
khoảng 20 năm trở lại đây Bộ giáo dục Nhật Bản đã đặt trọng tâm vào việc tạo ra và phát triển
“Năng lực sống” ở học sinh. Đây chính là năng lực thích nghi với môi trường xã hội đang biển đổi
nhanh chóng, năng lực tự mình phát triển vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.

(Trích Đi tìm triết li giáo dục Việt Nam, Nguyễn Quốc Vương, NXB Tri thức, 2019, tr.118)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (TH). Theo đoạn trích, khái niệm “Năng lực sống” được hiểu như thế nào?


Câu 3 (TH). Trình bày suy nghĩ của anh/Chị hiểu về nội dung câu văn Sáng tạo vì thế đã trở thành
phẩm chất, tiêu chuẩn cơ bản để đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển.

Câu 4 (TH). Theo anh/chị việc tạo ra và phát triển “Năng lực sống” ở học sinh có cần thiết không? Vì sao? II. LÀM VĂN:
Câu 1 (VDC). Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc mỗi chúng ta cần làm gì để trở thành con người sáng tạo.
Câu 2 (VDC). Trong trích đoạn Đất Nước, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.198-199)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của
nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn trích.


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU Câu 1
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2
Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải:
Theo đoạn trích, năng lực sống được hiểu là năng lực thích nghi với môi trường xã hội đang biển đổi
nhanh chóng, năng lực tự mình phát triển vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Câu 3
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. Cách giải:
Học sinh tự trình bày theo quan điểm cá nhân của mình, chú ý có lý giải. Gợi ý: - Nội dung câu văn:
+ Câu văn đề cao ý nghĩa của việc sáng tạo.
+ Sự sáng tạo giúp con người phát triển trong cuộc sống ngày nay. Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:
Học sinh tự trình bày theo quan điểm cá nhân của mình, có lý giải cụ thể. Gợi ý.
- Việc tạo ra và phát triển “Năng lực sống” ở học sinh là cần thiết. - Lý giải:
+ Xã hội đang không ngừng biến đổi đòi hỏi con người phải có khả năng thích nghi, khả năng sáng
tạo và giải quyết vấn đề.
+ Việc hình thành năng lực sống ở học sinh sẽ giải quyết được những vấn đề trên. II. LÀM VĂN

Câu 1: Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên
kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:
* Nêu vấn đề: Mỗi chúng ta cần làm gì để trở thành con người sáng tạo. * Bàn luận:
- Con người sáng tạo là con người có nhiều ý tưởng mới lạ, độc đáo, nghĩ ra nhiều giải pháp, hướng
đi nhằm giải quyết vấn đề tốt hơn, nhanh chóng hơn.
- Làm thế nào để trở thành con người sáng tạo.
+ Rèn luyện khả năng tư duy, giải quyết vấn đề bằng cách đọc sách, tham gia các khóa học kĩ năng.
+ Thường xuyên tham gia giải quyết các vấn đề thực tế để rèn luyện khả năng sáng tạo.
+ Học hỏi sự sáng tạo từ những người xung quanh.
- Chú ý phân biệt giữa sự sáng tạo và việc làm không đúng. Sáng tạo là cách giải quyết vấn đề mới
nhưng vẫn xuất phát từ nguyên tắc đúng đắn và hướng tới kết quả tích cực. * Tổng kết: Câu 2: Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.


zalo Nhắn tin Zalo