Giáo án Chuyên đề 15. Luyện đề kiểm tra

7 4 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 13 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ Giáo án Bồi dưỡng HSG Ngữ Văn 7 (chung cho ba sách) gồm 16 chuyên đề bồi dưỡng HSG và tặng kèm 10 đề ôn luyện HSG Văn 6 có đáp án chi tiết nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 7.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(7 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 19:
CHUYÊN ĐỀ 15: LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng chung 3 bộ sách)
Thời lượng: 6 tiết I.MỤC TIÊU 1. Về kiến thức.
- Hệ thống lại các kiến thức ở cả ba phân môn Văn, tiếng Việt, tập làm văn ở cả ba bộ sách. 2. Về năng lực.
- Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Về phẩm chất.
- Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Văn hơn nữa.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của GV:
Soạn các dạng đề, đáp án.
- Chuẩn bị của HS: Học ôn bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC: ĐỀ LUYỆN SỐ 1.
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 10,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
Tuổi chiếc áo bằng một nửa tuổi Cha
mỗi nếp gấp mang dáng hình đồng đội
mỗi mảnh vá chứa bao điều muốn nói
về một thời trận mạc của Cha. Ngày con sinh ra đất nước hoà bình
với bạn bè con hay xấu hổ
khi thấy Cha mặc chiếc áo xanh cũ kĩ
đâu biết với Cha là kỉ vật cuộc đời
Nơi nghĩa trang nghi ngút khói hương
trước hàng hàng ngôi mộ
cha đắp áo sẻ chia hơi ấm
với đồng đội xưa yên nghỉ chốn này Khoé mắt con chợt cay
khi chứng kiến nghĩa tình người lính
không khoảng cách nào giữa người còn người mất
chiếc áo bạc màu hoá gạch nối âm dương.
(Chiếc áo của cha, Ngô Bá Hòa)
Lựa chọn câu trả lời đúng (Từ câu 1 đến câu 5)
Câu 1.
(1,0 điểm) Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
A.Tự sự, biểu cảm. B.Biểu cảm, miêu tả, tự sự.
C.Nghị luận, biểu cảm D.Biểu cảm
Câu 2. (1,0 điểm) Yếu tố tự sự trong bài thơ là để:
A. Kể người con đã từng hiểu chưa đúng về chiếc áo; chứng kiến hình ảnh người cha và những ngôi
mộ nơi nghĩa trang, người con xúc động, hối hận.
B. Kể về việc: người con chứng kiến hình ảnh người cha và những ngôi mô.
C. Kể người cha coi thường chiếc áo cũ.
D. Kể nguyên nhân khiến người cha yêu quý chiếc áo cũ.
Câu 3. (1,0 điểm) Vì sao người con “hay xấu hổ khi thấy cha mặc chiếc áo xanh cũ kĩ?”
A.Vì sợ bạn bè coi thường mình nhà nghèo. B. Vì người cha quá lam lũ.
C. Vì người con sống trong hòa bình, không hiểu thời trận mạc của người cha. D. Cả A và C.
Câu 4. (1,0 điểm) Vì sao “Khóe mắt con chợt cay”?
A. Vì hối hận đã hiểu sai về chiếc áo.
B. Vì được chứng kiến nghĩa tình người lính.
C. Vì đã hiểu về cha mình.
D. Vì thấy không khoảng cách nào giữa người còn người mất.
Câu 5. (1,0 điểm) Hình ảnh chiếc áo xuất hiện mấy lần trong bài thơ, có ý nghĩa như thế nào?
A. Bốn lần. Khẳng định người cha không bao giờ quên chiếc áo.
B. Bốn lần. Khẳng định chiếc áo là cầu nối người cha với đồng đội.
C. Năm lần. Tô đậm hình tượng và mở ra các tầng ý nghĩa về chiếc áo.
D. Năm lần. Nhắc nhở người con về chiếc áo của cha. Trả lời câu hỏi
Câu 6.
(1,0 điểm) Vì sao chiếc áo cũ lại quan trọng với người cha?
Câu 7. (1,0 điểm) Giả sử em là người con trong bài thơ, khi được chứng kiến cảnh người cha viếng
đồng đội mình ở nghĩa trang liệt sĩ, em sẽ nói gì với cha? (Trả lời câu hỏi bằng đoạn văn khoàng 1/2 trang giấy thi.)
Câu 8. (1,0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 1/2 trang giấy thi trình bày cảm nhận của em về người cha trong bài thơ trên.
PHẦN II. VIẾT ( 10,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau

Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt Rủ rau má, rau sam Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình…
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương) ĐÁP ÁN THAM KHẢO PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I.ĐỌC 1 B 1,0 HIỂU 2 A 1,0 3 D 1,0 4 B 1,0 5 C 1,0 6
- Vì chiếc áo là kỉ vật cuộc đời 1,0
- Vì chiếc áo cũ đã hóa gạch nối âm dương
- Chiếc áo xóa nhòa khoảng cách giữa người còn người mất. 7
HS có thể tham khảo gợi ý sau: 2,0
- Hãy hóa thân vào nhân vật trữ tình để có cảm xúc
với hối hận vì đã cảm thấy xấu hổ khi cha mặc chiếc áo cũ.
- Hóa thân vào nhân vật trữ tình để có cảm xúc: mình
đã hiểu người cha và chiếc áo xanh cũ kĩ ; vô cùng
xúc động trước nghĩa tình đồng đội của những người lính.
- Hãy nói với cha về dòng cảm xúc trong lòng mình
đối với chiếc áo, với cha và tình đồng đội của ông… 8
Cảm nhận của em về người cha: HS viết đoạn văn 2,0 đảm bào các ý sau:
- Là người lính đã tham gia bảo vệ đất nước.
- Người lính đã trải qua những đau thương, mất mát ở chiến trường.
- Là người nặng nghĩa tình, sống giản dị (luôn nhớ
đồng đội, kỉ niệm xưa…) - … II
a. Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận 0,5 điểm
b. Xác định đúng vấn đề: Cảm nhận nội dung nghệ thuật đoạn 0,5 điểm thơ
c. Có thể viết bài văn theo định hướng sau : 8,0 điểm
Thí sinh có thể có những cảm nhận riêng, song cần nêu được những ý sau: 1/Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ, tác giả.
- Ấn tượng chung về đoạn thơ:
Đoạn thơ là những hồi ức sinh
động của nhân vật trữ tình về một “Thời nắng xanh”- thời thơ
ấu hồn nhiên, trong trẻo. 2/ Thân bài: -Về nội dung
+ Gắn liền với bà, do đó, “Nắng trong mắt những ngày thơ
bé/ Cũng xanh mơn như thể lá trầu”
.
+ Hình ảnh người bà: gắn với thói quen ăn trầu dân dã, cổ
truyền (Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau/Chở sớm chiều
tóm tém),
gương mặt bà trong ráng chiều (Hoàng hôn đọng
trên môi bà quạnh thẫm
), sự tần tảo đồng áng (Bóng bà đổ
xuống đất đai
)… Cuộc đời vất vả dãi dầu nhưng chính sự tần
tảo của bà đã đem lại cho cháu một không gian bình yên để
mơ mộng, để lớn lên. Bà đã trở thành một miền hoài niệm. Bà
gắn với những gì đẹp đẽ nhất, trong trẻo nhất, làm nên “thời xanh nắng” của cháu.
+ Gắn với bà là hình ảnh quê hương: Một quê hương nghèo
khó nhưng thanh bình: Nắng xiên khoai qua liếp vách không
cài,
một vùng quê thuần nông với châu chấu, cào cào, rau
má, rau sam…
Sự gắn bó hòa quyện sâu sắc đến mức người
cháu không thể nhận ra bà hay chính là quê hương, không thể
hình dung ra tuổi thơ nếu không có bà và hình bóng quê hương.
+ Gắn với những trò chơi tinh nghịch, dân dã (rủ châu chấu,
cào cào về cháu bắt
), gắn với những món ăn đơn sơ mà như
đã trở thành cao lương mĩ vị khi cháu hồi tưởng lại (Rủ rau
má, rau sam/Vào bát canh ngọt mát/Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình).
=> Qua những hồi ức về tuổi thơ của nhân vật trữ tình, ta
nhận ra vẻ đẹp của bà: truyền thống, tần tảo, luôn bao bọc chở
che để cháu có một tuổi thơ hồn nhiên theo đúng nghĩa. Đồng
thời, ta còn nhận ra vẻ đẹp tâm hồn nhân vật trữ tình: nhạy
cảm, tinh tế, giàu tình yêu thương. – Về nghệ thuật:
Một trong những điều làm nên nét đặc sắc nhất của đoạn thơ
nói riêng, bài thơ nói chung, ấy chính là tác giả đã tạo dựng
được một “bầu khí quyển” dân dã, đượm sắc màu cổ tích qua
những hình ảnh đẹp, đầy sáng tạo. VD: Hình ảnh Xanh mơn:
màu xanh mơn man rười rượi, nắng xanh mơn: cái nắng được
lọc qua hồi ức về một người bà luôn tóm tém nhai trầu, vì thế
mà nó càng trở nên lung linh, huyền thoại.Thơ Trương Nam
Hương giàu hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn
dụ, điệp, lối nói lạ hóa làm nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ.
3.Kết bài: Đánh giá chung:
Những câu thơ của Trương Nam Hương đã cho ta “một vé đi


zalo Nhắn tin Zalo