Giáo án Năng lượng nhiệt Vật lí 8 Cánh diều

437 219 lượt tải
Lớp: Lớp 8
Môn: KHTN
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 15 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Vật lí 8 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Vật lí 8 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng phần học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Vật lí 8 Cánh diều.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(437 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)



 !
"#$
- Nêu được năng lượng nhiệt, khái niệm nội năng.
- Nêu được khi một vật được làm nóng, các phân tử của vật chuyển động nhanh lên nội
năng của vật tăng.
- Đo được năng lượng nhiệt vật nhận được khi bị đun nóng (có thể sử dụng joulemeter
hay oát kế (wattmeter).

"
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu năng lượng nhiệt, khái niệm nội năng.
- Giao tiếp hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng, nội dung theo
ngôn ngữ vật lí. Phân công công việc hợp lí, đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện các nhiệm
vụ.
- Giải quyết vấn để sáng tạo: Để xuất các ý tưởng, phương án để thảo luận, giải quyết
các vấn đề nêu ra trong bài học.
%&!
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được năng lượng nhiệt, khái niệm nội năng.
- Tìm hiểu tự nhiên: Thực hiện được các thí nghiệm chứng minh được nội năng của một
vật phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích. Giải thích và mô tả được cách làm tăng nhiệt lượng.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được các hiện tượng đơn gian trong đời
sống liên quan đến nhiệt năng nội năng. dụ, tại sao xoa hai tay vào nhau thì tay
nóng lên...
'()*+
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
,- !.!
- Máy chiếu, bảng nhóm.
- Bảng chữ cái A,B,C,D
- Thìa và cốc nước bóng, thanh sắt
- Dụng cụ thí nghiệm đo năng lượng nhiệt: Một bình chứa nước kín vỏ cách nhiệt, một
dây cấp nhiệt được nhúng trong bình nước, một nhiệt kế cắm 1 đầu vào trong bình, một
que khuấy nước, một nguồn điện, một oát kế dùng để đo năng lượng cấp cho bình chứa
nước, các dây nối
/0 !
1(2343.%56 !
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.
- Dạy và học trực quan thông qua thí nghiệm.
- Kỹ thuật dạy học: công não động não.
 74&89!
":&89"#;89<=3>?
 Dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh nhớ lại năng lượng nhiệt đã học môn
KHTN 6
,9
@Giáo viên đặt vấn đề, khai thác hiểu biết ban đầu của HS về năng lượng nhiệt
- GV nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ và đặt câu hỏi tình huống
Câu 1: Lớp 6, các e đã được làm quen với năng lượng nhiệt. Theo em, năng lượng nhiệt
gì và tại sao mọi vật đều luôn có năng lượng này?
Câu 2: HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi.
Đặt một chiếc thìa vào cốc nước nóng (hình 24.1). Một lúc sau chạm tay vào thìa, ta cảm
thấy nóng. Điều gì đã thay đổi ở chiếc thìa mà nhiệt độ của thìa tăng lên?
- Đề nghị cá nhân học sinh làm việc trong 5 phút
AB3)*Câu trả lời của học sinh
Câu 1:
- Năng lượng nhiệt là năng lượng mà vật có được nhờ chuyển động nhiệt.
- Mọi vật đều luôn năng lượng này mọi vật đều được cấu tạo từ các phân tử, nguyên
tử chuyển động hỗn loạn không ngừng nên mọi vật đều có nhiệt năng.
Câu 2: Khi đặt một chiếc thìa vào cốc nước nóng, nhiệt độ của thìa ban đầu thấp hơn so với
nhiệt độ của nước trong cốc. Tuy nhiên, do tính dẫn nhiệt của kim loại, nhiệt độ từ nước
trong cốc được dẫn đến chiếc thìa, làm tăng nhiệt độ của thìa lên.
C$
:&89DEF.EF 9
G7 H&*.!63
@ Giáo viên đặt vấn đề, khai thác hiểu biết ban đầu của HS về
năng lượng nhiệt.
- GV nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ và đặt câu hỏi tình huống.
Câu 1: Lớp 6, các e đã được làm quen với năng lượng nhiệt. Theo
em, năng lượng nhiệt tại sao mọi vật đều luôn năng
lượng này?
Câu 2: Đặt một chiếc thìa vào cốc nước nóng . Một lúc sau chạm
tay vào thìa, ta cảm thấy nóng. Điều đã thay đổi chiếc thìa
mà nhiệt độ của thìa tăng lên?
  

**.!63
Cá nhân học sinh thực hiện nhiệm vụ trong 3 phút.
G4&4&%IB.B&6
- Giáo viên mời đại diện 1 số học sinh nêu ý kiến. Đại diện 1 số
HS nêu ý kiến.
- HS khác lắng nghe, đưa ra các ý kiến nhận xét.
GJ44%IB*.
- GV xác nhận ý kiến đúng ở từng câu trả lời
- GV nhận định lại kết quả đúng và ghi điểm cho HS
- GV giới thiệu nội dung chính của bài.
:0%$*K
:&89"0*H%4*

- Nêu được khái niệm năng lượng nhiệt
- Giải thích một số hiện tượng đơn gian trong đời sống có liên quan đến nhiệt năng
,9
- GV cho HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi:
Câu 1: Năng lượng nhiệt của một vật là gì?
Câu 2: Năng lượng nhiệt được truyền đi như thế nào?
HS nêu được khái niệm năng lượng nhiệt, kí hiệu và đơn vị của nhiệt lượng
Vận dụng: GV cho học sinh thảo luận nhóm 4 hs/ nhóm trả lời câu sau:
Câu 1: Mô tả, giải thích và thực hiện hai cách khác nhau để làm tăng năng lượng nhiệt của
hai bàn tay mình
Câu 2: Tìm ví dụ thực tế về sự chuyển hóa từ nhiệt năng sang các dạng năng lượng khác và
ngược lại.
AB3)*Đưa ra thống nhất chung:
Câu 1: Các phân tử tạo nên vật chuyển động không ngừng →chúng có động năng
Tổng động năng của các phân tử → Năng lượng nhiệt
Câu 2:
Năng lượng nhiệt truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp
Phần năng lượng nhiệt mà vật nhận thêm hay mất đi được gọi là nhiệt lượng
Vận dụng:
Câu 1: Có hai cách khác nhau để làm tăng năng lượng nhiệt của hai bàn tay mình
- Cách 1: Xoa liên tục hai bàn tay vào
Khi xoa tay vào nhau các hạt cấu trúc phân tử,
nguyên tử trong tay dao động nhiều hơn, chuyển
động nhanh hơn làm tăng nhiệt năng. Hay thể
giải thích như sau, khi hai bàn tay xoa vào nhau
sự chuyển hóa năng lượng từ động năng sang nhiệt
năng, làm hai bàn tay nóng lên
- Cách 2: Đưa hai tay lại gần nguồn nhiệt
hai bàn tay mình trên ngọn lửa sau một lúc
sẽ thấy hai bàn tay nóng lên. Do ngọn lửa năng
lượng nhiệt lớn nên truyền nhiệt lượng cho hai bàn
tay làm chúng nóng lên.
Câu 2: Một số dụ thực tế về sự chuyển hóa từ nhiệt năng sang các dạng năng lượng
khác và ngược lại.
Nhiệt năng → Điện năng
Điện năng → Nhiệt năng

Mô tả nội dung:


Bài 24. Năng lượng nhiệt
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. Mục tiêu dạy học 1. Kiến thức
- Nêu được năng lượng nhiệt, khái niệm nội năng.
- Nêu được khi một vật được làm nóng, các phân tử của vật chuyển động nhanh lên và nội năng của vật tăng.
- Đo được năng lượng nhiệt mà vật nhận được khi bị đun nóng (có thể sử dụng joulemeter hay oát kế (wattmeter). 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu năng lượng nhiệt, khái niệm nội năng.
- Giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng, nội dung theo
ngôn ngữ vật lí. Phân công công việc hợp lí, đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện các nhiệm vụ.
- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Để xuất các ý tưởng, phương án để thảo luận, giải quyết
các vấn đề nêu ra trong bài học.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được năng lượng nhiệt, khái niệm nội năng.
- Tìm hiểu tự nhiên: Thực hiện được các thí nghiệm chứng minh được nội năng của một
vật phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích. Giải thích và mô tả được cách làm tăng nhiệt lượng.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được các hiện tượng đơn gian trong đời
sống có liên quan đến nhiệt năng và nội năng. Ví dụ, tại sao xoa hai tay vào nhau thì tay nóng lên... 3. Phẩm chất
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
II. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy chiếu, bảng nhóm. - Bảng chữ cái A,B,C,D
- Thìa và cốc nước bóng, thanh sắt
- Dụng cụ thí nghiệm đo năng lượng nhiệt: Một bình chứa nước kín có vỏ cách nhiệt, một
dây cấp nhiệt được nhúng trong bình nước, một nhiệt kế cắm 1 đầu vào trong bình, một
que khuấy nước, một nguồn điện, một oát kế dùng để đo năng lượng cấp cho bình chứa nước, các dây nối
III. Tiến trình dạy học
A. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.
- Dạy và học trực quan thông qua thí nghiệm.
- Kỹ thuật dạy học: công não động não.
B. Các hoạt động học
1. Hoạt động 1: Khởi động (7 phút)
a. Mục tiêu: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh nhớ lại năng lượng nhiệt đã học môn KHTN 6 b. Nội dung:
- Giáo viên đặt vấn đề, khai thác hiểu biết ban đầu của HS về năng lượng nhiệt
- GV nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ và đặt câu hỏi tình huống
Câu 1: Lớp 6, các e đã được làm quen với năng lượng nhiệt. Theo em, năng lượng nhiệt là
gì và tại sao mọi vật đều luôn có năng lượng này?
Câu 2: HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi.
Đặt một chiếc thìa vào cốc nước nóng (hình 24.1). Một lúc sau chạm tay vào thìa, ta cảm
thấy nóng. Điều gì đã thay đổi ở chiếc thìa mà nhiệt độ của thìa tăng lên?
- Đề nghị cá nhân học sinh làm việc trong 5 phút
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh Câu 1:
- Năng lượng nhiệt là năng lượng mà vật có được nhờ chuyển động nhiệt.
- Mọi vật đều luôn có năng lượng này vì mọi vật đều được cấu tạo từ các phân tử, nguyên
tử chuyển động hỗn loạn không ngừng nên mọi vật đều có nhiệt năng.
Câu 2: Khi đặt một chiếc thìa vào cốc nước nóng, nhiệt độ của thìa ban đầu thấp hơn so với
nhiệt độ của nước trong cốc. Tuy nhiên, do tính dẫn nhiệt của kim loại, nhiệt độ từ nước
trong cốc được dẫn đến chiếc thìa, làm tăng nhiệt độ của thìa lên.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và GV Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập Bài 24. Năng
- Giáo viên đặt vấn đề, khai thác hiểu biết ban đầu của HS về lượng nhiệt năng lượng nhiệt.
- GV nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ và đặt câu hỏi tình huống.
Câu 1: Lớp 6, các e đã được làm quen với năng lượng nhiệt. Theo
em, năng lượng nhiệt là gì và tại sao mọi vật đều luôn có năng lượng này?
Câu 2: Đặt một chiếc thìa vào cốc nước nóng . Một lúc sau chạm
tay vào thìa, ta cảm thấy nóng. Điều gì đã thay đổi ở chiếc thìa
mà nhiệt độ của thìa tăng lên?
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
Cá nhân học sinh thực hiện nhiệm vụ trong 3 phút.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời đại diện 1 số học sinh nêu ý kiến. Đại diện 1 số HS nêu ý kiến.
- HS khác lắng nghe, đưa ra các ý kiến nhận xét.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV xác nhận ý kiến đúng ở từng câu trả lời
- GV nhận định lại kết quả đúng và ghi điểm cho HS
- GV giới thiệu nội dung chính của bài.
2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu khái niệm năng lượng nhiệt a. Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm năng lượng nhiệt
- Giải thích một số hiện tượng đơn gian trong đời sống có liên quan đến nhiệt năng b. Nội dung:
- GV cho HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi:
Câu 1: Năng lượng nhiệt của một vật là gì?
Câu 2: Năng lượng nhiệt được truyền đi như thế nào?
→ HS nêu được khái niệm năng lượng nhiệt, kí hiệu và đơn vị của nhiệt lượng
Vận dụng: GV cho học sinh thảo luận nhóm 4 hs/ nhóm trả lời câu sau:
Câu 1: Mô tả, giải thích và thực hiện hai cách khác nhau để làm tăng năng lượng nhiệt của hai bàn tay mình
Câu 2: Tìm ví dụ thực tế về sự chuyển hóa từ nhiệt năng sang các dạng năng lượng khác và ngược lại.
c. Sản phẩm: Đưa ra thống nhất chung:
Câu 1: Các phân tử tạo nên vật chuyển động không ngừng →chúng có động năng
Tổng động năng của các phân tử → Năng lượng nhiệt Câu 2:


zalo Nhắn tin Zalo