Giáo án Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức Học kì 2

790 395 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File:
Loại: Bộ tài liệu bao gồm: 5 TL lẻ ( Xem chi tiết » )


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức Học kì 2 năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(790 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức – Bài 6 Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/… BÀI 6. HỒ CHÍ MINH
“VĂN HÓA PHẢI SOI ĐƯỜNG CHO QUỐC DÂN ĐI”
TIẾT…… : GIỚI THIỆU TRI THỨC NGỮ VĂN VÀ NỘI DUNG BÀI HỌC I. MỤC TIÊU
- Vận dụng được những hiểu biết về tác gia Hồ Chí Minh để đọc hiểu một số tác phẩm
của Người; nhận biết và phân tích được quan điểm của tác giả về lịch sử, văn hóa được thể hiện trong văn bản.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận.
- Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác
giả, tác phẩm lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng
tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.
- Phân tích và đánh giá được hiệu quả của việc dùng các biện pháp tu từ và cách diễn đạt
thể hiện tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.
- Viết được báo cáo kết quả của bài tập dự án; có sử dụng sơ đồ, bảng biểu, có thuyết
minh các hình ảnh minh họa, có sử dụng trích dẫn, cước chú và biết trình bày phần tài liệu tham khảo.
- Biết trình bày kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp.
- Biết thể hiện lòng tôn kính đối với vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước và ý thức học tập,
phấn đấu noi theo tấm gương sống vì dân, vì nước của Người. II. Chuẩn bị 1. Tri thức ngữ văn Quan điểm sáng tác
Quan điểm sáng tác là hệ thống tư tưởng, nguyên tắc chi phối hoạt động sáng tác của
nhà văn, do chính nhà văn xác định dựa trên những trải nghiệm đời sống và nghệ thuật
của mình. Quan điểm sáng tác có thể được xác định nhà văn phát biểu một cách tường
minh nhưng nhiều khi được độc giả khái quát lên dựa vào sự ổn định trong cách nhà văn
lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, bày tỏ thái độ trước đối tượng miêu tả và vận dụng các
phương thức, phương tiện nghệ thuật.
Đối với các nhà văn cách mạng, quan điểm sáng tác thường được tuyên bố công khai,
gắn với sự lựa chọn một thái độ chính trị dứt khoát, do đặc điểm của thời đại cách mạng
quy định. Chính điều này làm nên tính đặc thù của những sáng tác thuộc loại hình văn
học cách mạng mà thơ văn Hồ Chí Minh là một ví dụ tiêu biểu.
Đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học
Khi đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học, cần huy động trải nghiệm, kiến thức nhiều
mặt và phải dựa trên những tiêu chuẩn thẩm mĩ, nhân văn, tư tưởng phù hợp. Điều quan
trọng là biết đặt đối tượng vào đúng bối cảnh sáng tác (có đối chiếu với bối cảnh hiện tại)
để nhận ra mức độ đóng góp của tác giả, tác phẩm đó cho đời sống và tiến trình văn học.
Những tác giả, tác phẩm lớn thường đạt được thành tựu quan trọng trong việc tổng hợp
kinh nghiệm nghệ thuật phong phú của các giai đoạn văn học đã qua, tạo được bước
phát triển có ý nghĩa cho văn học ở gian đoạn mới. Tuy khó tránh khỏi một số hạn chế
do sự ràng buộc của thời đại, nhưng những tác giả, tác phẩm thực sự có tầm vóc thường
chạm được vào các vấn đề nhân sinh vĩnh cửu, để tiếp tục đồng hành cùng bao lớp người đọc đến sau.
Tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận
Trong văn bản nghị luận, tính khẳng định và tính phủ định luôn song hành. Tính khẳng
định gắn với nội dung thuyết phục người đọc tin vào sự đúng đắn của một luận đề, quan
điểm, cách ứng xử, lựa chọn, niềm tin mà tác giả cho là sai trái hoặc không phù hợp.
Đằng sau sự khẳng định luôn ẩn chứa thái độ phủ định một đối tượng đối lập, còn sự
phủ định thì luôn được thể hiện dựa trên thái độ khẳng định một đối tượng khác.
Để tăng cường tính khẳng định hoặc phủ định cho văn bản nghị luận, người viết thường
sử dụng nhiều biện pháp thuộc các cấp độ khác nhau như: từ ngữ, cú pháp, phép tu từ,
lập luận (trong đó có lí lẽ, bằng chứng). Loại biện pháp có thể giống nhau nhưng hiệu
quả đạt được thì trái ngược, do tính chất riêng của các yếu tố ngôn ngữ và ý độ tư tưởng
gắn với biện pháp đó. Ví dụ, cùng sử dụng những từ ngữ khác hẳn với khi hướng đến
việc phủ định. Tương tự, cùng sử dụng bằng chứng nhưng bằng chứng nhằm mục đích
phủ định không thể giống bằng chứng được đưa ra để khẳng định vấn đề.
2. Phương tiện dạy học
- SGK, SGV và kế hoạch bài dạy.
- Tranh ảnh, đoạn phim ngắn về cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh có nội dung gắn với các văn bản được học trong bài.
- Bài giảng điện tử (bản trình chiếu PPT), có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
- Tài liệu nguồn có văn bản đọc hiểu trong bài (Tuyên ngôn Độc lập, Những trò lố hay là
Va-ren và Phan Bội Châu, Nguyên tiêu).
TIẾT…… : TÁC GIA HỒ CHÍ MINH I. MỤC TIÊU 1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong học tập.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ. 2. Năng lực đặc thù
- Chỉ ra được sự thống nhất giưa sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn học của Hồ Chí
Minh, sự chi phối của quan niệm sáng tác đến các tác phẩm Người viết ra.
- Lí giải được tính đa dạng của di sản văn học Hồ Chí Minh, những điểm nổi bật trong
phong cách nghệ thuật của Người.
- Vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học để sưu tầm các bài viết về cuộc đời và
sự nghiệp văn học cùa Hồ Chí Minh. 3. Về phẩm chất
Biết thể hiện lòng tôn kính đối với vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước và có ý thức học tập,
phấn đấu noi gương sống vì dân, vì nước của Người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 12, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục đích:
HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, huy động tri
thức nền, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: HS dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS xem video về chủ tịch Hồ Chí Minh:
http://thcshoangnong.daitu.edu.vn/tai-nguyen/video-clip/tu-lieu-ve-bac-ho.html
- GV đặt câu hỏi cho HS: Hãy đọc một câu thơ/ câu văn/ câu nói của Hồ Chí Minh mà
em thích. Cho biết vì sao em thích câu thơ/ câu văn/ câu nói đó của Người?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập


zalo Nhắn tin Zalo