Giáo án Nồng độ dung dịch Hóa học 8 Chân trời sáng tạo

31 16 lượt tải
Lớp: Lớp 8
Môn: KHTN
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 15 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Hóa học 8 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Hóa học 8 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng phần học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Hóa học 8 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(31 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



Trường THCS ………….
Họ và tên giáo viên
Tổ: ………………………
BÀI 7: NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
Thời gian thực hiện: 4 tiết Tuần: Ngày soạn: Thời gian thực hiện: I. Mục tiêu 1. Kiến thức
- Nêu được dung dịch là hỗn hợp lỏng đồng nhất của các chất đã tan trong nhau.
- Nêu được định nghĩa độ tan của một chất trong nước, nồng độ phần trăm, nồng độ mol.
- Tính được độ tan, nồng độ phần trăm, nồng độ mol theo công thức.
- Tiến hành được thí nghiệm pha một dung dịch theo nồng độ cho trước. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về dung dịch, độ tan của một chất
trong nước, nồng độ phần trăm, nồng độ mol.
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học tính được độ tan, nồng độ phần
trăm, nồng độ mol theo công thức; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu
cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày ý kiến.
- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải
quyết các vấn để trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Phát biểu được khái niệm dung dịch, độ tan của một
chất trong nước, nồng độ phần trăm, nồng độ mol.
- Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát các hình ảnh về dung dịch, chất tan, dung môi, nêu và
giải thích các pha chế và rút ra kết luận.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích và pha chế được dung dịch theo
nồng độ cho trước trong thực tế.

3. Phẩm chất
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. Có trách
nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ quan sát và hình
thành các kiến thức về nồng độ dung dịch.
- Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá về dung dịch.
- Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm …
II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Giáo viên
- Các hình ảnh theo sách giáo khoa; - Máy chiếu, bảng nhóm; - Các phiếu học tập.
- 4 bộ dụng cụ pha chế NaCl theo nồng độ cho trước (hoạt động thực hành). 2. Học sinh - SGK, SBT, vở ghi.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh
biết được dung dịch và các pha chế dung dịch.
b) Nội dung: Thông qua câu hỏi mở đầu, GV dẫn dắt HS vào bài mới:
Có 2 cốc chứa cùng một thể tích nước muối (dung dịch NaCl), một cốc mặn (đặc) và
một cốc nhạt (loãng). Đại lượng nào dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch?
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, dự kiến:
Đại lượng dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch là nồng độ.
d) Tổ chức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ học tập:
+ GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh 2 cốc nước muối.
+ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm nhỏ cùng bàn trả lời câu hỏi: Đại lượng nào dùng
để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch?


- Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ Học sinh quan sát tranh và thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- Báo cáo, thảo luận:
+ GV gọi đại diện nhóm trình bày nội dung thảo luận.
+ GV gọi chỉ định ngẫu nhiên HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Kết luận:
GV chuẩn hoá kiến thức và dẫn dắt HS vào bài mới: Vậy nồng độ dung dịch là gì?
Nồng độ dung dịch được xác định như thế nào? Có thể pha chế một dung dịch theo
nồng độ cho trước được không? Để trả lời các câu hỏi này, chúng ta cùng đi vào bài
học ngày hôm nay: “Nồng độ dung dịch”.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1. Ôn lại kiến thức về dung dịch
a) Mục tiêu: Tái hiện lại kiến thức về dung dịch học sinh đã được học ở lớp 6 trong
bộ môn khoa học tự nhiên.
b) Nội dung: Học sinh hoạt động theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 1 từ đó
tái hiện lại kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Hãy xác định chất tan và dung môi trong các dung dịch tạo thành ở Hình 7.1.
2. Tại sao lại gọi nước đường, nước muối là các dung dịch? c) Sản phẩm
Câu trả lời của HS, dự kiến: 1.
- Trong dung dịch muối: chất tan là muối ăn (NaCl); dung môi là nước.
- Trong dung dịch đường: chất tan là đường (C12H22O11); dung môi là nước. 2.


Khi hoà tan đường hay muối (chất rắn) vào nước (chất lỏng) sẽ tạo thành nước đường
hay nước muối (hỗn hợp đồng nhất).
Do đó có thể gọi nước đường, nước muối là các dung dịch.
d) Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG
- Giao nhiệm vụ học tập: I. Dung dịch
GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi
1. Ôn lại kiến thức về dung dịch
cùng bàn hoàn thành phiếu học tập số 1.
- Dung dịch: là hỗn hợp đồng nhất của
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: chất tan và dung môi.
HS quan sát hình ảnh, nghiên cứu SGK, - Chất tan: có thể là chất rắn, chất lỏng
thảo luận cặp đôi hoàn thành phiếu học
hoặc chất khí có thể tan được trong dung tập số 1. môi.
- Báo cáo, thảo luận:
- Dung môi: là chất có thể hòa tan được
- Báo cáo kết quả hoạt động và đánh giá chất tan. nhận xét.
+ GV gọi đại diện 1HS trình bày nội dung đã thảo luận.
+ GV chỉ định ngẫu nhiên HS khác nhận xét, bổ sung. - Kết luận:
GV: Nhận xét và chuẩn hoá kiến thức.
Hoạt động 2.2. Độ tan của một chất trong nước a) Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm độ tan của một chất trong nước;
- Vận dụng được công thức tính độ tan.
b) Nội dung: HS nghiên cứu trong sgk kết hợp kiến thức thực tế, thảo luận nhóm
hoàn thành phiếu học tập số 2:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm ……….. Lớp ……………..


zalo Nhắn tin Zalo