Giáo án Sinh học 7 Cánh diều Bài 35. Sự thống nhất về cấu trúc và các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật

324 162 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: KHTN
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 12 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Sinh học 7 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

Bộ giáo án Sinh học 7 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Sinh học 7 Cánh diều.

Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(324 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Trường: …………………….
Tổ: ………………………….
Họ và tên giáo viên:
………………………………..
BÀI 35: SỰ THỐNG NHẤT VỀ CẤU TRÚC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
SỐNG TRONG CƠ THỂ SINH VẬT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Dựa vào đồ mối quan hệ giữa tế bào với thể môi trường (tế bào
thể - môi trường) đồ quan hệ giữa các hoạt động sống (trao đổi chất
chuyển hóa năng lượng sinh trưởng, phát triển cảm ứng sinh sản) chứng
minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
- Tự chủ tự học: Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ của bản thân
khi tìm hiểu cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
- Giao tiếp hợp tác: Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh đảm bảo
trật tự, xác định nội dung hợp tác nhóm: Thảo luận đồ mối quan hệ giữa tế
bào - cơ thể - môi trường và sơ đồ quan hệ giữa các hoạt động sống chứng minh
cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
- Giải quyết vấn đề sáng tạo: Vận dụng linh hoạt các kiến thức, năng để
chứng minh cơ thể là một thể thống nhất.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Dựa vào đồ mối quan hệ giữa tế bào
thể - môi trường đồ mối quan hệ giữa các hoạt động sống chứng minh
thể sinh vật là một thể thống nhất.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Tìm hiểu tự nhiên: Lấy được các dụ hoạt động hằng ngày của thể để
thấy rõ cơ thể là một thể thống nhất.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Bằng những dẫn chứng cụ thể, chứng
minh được cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
3. Phẩm chất
- Quan tâm đến nhiệm vụ của nhóm.
- Có ý thức hoàn thành tốt các nội dung thảo luận trong bài học.
- Luôn cố gắng vươn lên trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, SBT.
- Các hình ảnh trong bài học.
- Phiếu học tập.
2. Học sinh:
- Bài cũ ở nhà.
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động (Mở đầu)
a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập bằng cách nêu tình huống.
b) Nội dung:
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ nhân thông qua việc liên hệ với các kiến thức
đã học.
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh.
Người đang chạy cần sự hoạt động phối hợp của: hệ vận động (cơ,
xương,..), hệ tuần hoàn (tim đập, các mạch máu vận chuyển máu,…), hệ hô hấp
(hít vào thở ra,..), hệ thần kinh (mắt nhìn,….), hệ bài tiết (tiết mồ hôi,…),…
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Ngoài ra còn sự phối hợp của các quá trình: chuyển hóa vật chất năng
lượng (tạo ra năng lượng để thực hiện chạy), trao đổi chất, bài tiết,…
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Chiếu hình ảnh người đang chạy.
- GV yêu cầu HS: Quan sát hình ảnh của người đang chạy
cần sự phối hợp hoạt động của những quan nào quá
trình nào trong cơ thể?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động cá nhân theo yêu cầu của GV. Trả lời câu hỏi
trong phiếu học tập
- Giáo viên: Theo dõi và bổ sung khi cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi ngẫu nhiên học sinh trình bày câu trả lời.
- Các HS khác lắng nghe và nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá dẫn dắt vào bài học mới:
Chạy bộ một hoạt động vận động tích cực cần sự phối
hợp của nhiều quan, hệ quan trong thể. Trong quá
trình chạy bộ, hoạt động trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ. Nếu
- Câu trả lời của
HS.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
duy trì tích cực hoạt động này thì thể sẽ phát triển cân
đối. Vậy các hoạt động sống trong thể mối quan hệ
như thế nào đảm bảo cho thể thống nhất phát triển
toàn vẹn?
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong
thể
a) Mục tiêu:
- Dựa vào đồ quan hệ giữa các hoạt động sống (trao đổi chất chuyển hóa
năng lượng sinh trưởng, phát triển cảm ứng sinh sản) chứng minh thể
sinh vật là một thể thống nhất.
- Lấy được dụ chứng minh sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong
thể sinh vật.
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc nhóm cặp đôi nghiên cứu thông tin trong SGK, quan sát
tranh trả lời các câu hỏi để tìm hiểu về sự thống nhất giữa các hoạt động sống
trong cơ thể.
c) Sản phẩm:
- Các câu trả lời của HS.
1. Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì:
+ Mọi cơ thể từ đơn bào đến đa bào đều có cấu tạo từ tế bào.
+ thể đa bào được cấu tạo từ nhiều tế bào phân hóa thành nhiều mô,
quan, hệ quan. Trong đó, mỗi hệ quan do nhiều quan hợp lại, mỗi
quan được tập hợp từ nhiều chức năng giống nhau, mỗi do nhiều tế
bào có hình dạng và kích thước, cấu tạo và chức năng giống nhau tạo thành.
- Tế bào là đơn vị chức năng của thể tất cả những hoạt động sống như
trao đổi chất gắn liền với chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng, phát triển, cảm
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ứng sinh sản của thể đều được thực hiện tế bào. Khi các tế bào phân
chia thì cơ thể lớn lên và có thể thực hiện chức năng sinh sản.
2. Sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong thể sinh vật: Trong thể
sinh vật, các hoạt động sống tác động qua lại, trong đó trao đổi chất gắn liền
với chuyển hoá năng lượng. Nhờ trao đổi chất chuyển hoá năng lượng
cơ thể có thể sinh trưởng, phát triển, cảm ứng và sinh sản.
- dụ chứng minh sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong thể sinh
vật: thực vật, sự trao đổi chất giữa thực vật với môi trường (hút nước
khoáng, trao đổi khí) giúp thực vật nguyên liệu thực hiện quá trình quang
hợp. Nhờ quá trình quang hợp, thực vật nguồn chất hữu để tạo ra vật
chất năng lượng cho các hoạt động sống như sinh trưởng, phát triển, cảm
ứng, sinh sản.
3. Trao đổi chất chuyển hoá năng lượng tác động qua lại với sinh sản,
cảm ứng, sinh trưởng phát triển: Trao đổi chất chuyển hóa năng lượng
giúp tạo ra năng lượngvật chất để thực hiện sinh trưởng phát triển, cảm
ứng, sinh sản. Ngược lại, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản cũng tạo
động lực để thúc đẩy quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng.
- Ngoài ra, các quá trình sinh sản, cảm ứng, sinh trưởng phát triển cũng
mối quan hệ qua lại với nhau.
4. Trao đổi chất chuyển hóa năng lượng ảnh hưởng quyết định đến các
hoạt động sống khác vì: Mọi hoạt động sống đều cần có vật chất và năng lượng.
trao đổi chất chuyển hoá năng lượng sản sinh ra các chất chất cần thiết
đi nuôi sống thể, đào thải các chất không cần thiết ra bên ngoài, tạo cho
thể sống có đủ năng lượng cho sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Sự thống nhất giữa các hoạt
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../...
Trường: ……………………. Họ và tên giáo viên:
Tổ: ………………………….
………………………………..
BÀI 35: SỰ THỐNG NHẤT VỀ CẤU TRÚC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
SỐNG TRONG CƠ THỂ SINH VẬT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
- Dựa vào sơ đồ mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường (tế bào – cơ
thể - môi trường) và sơ đồ quan hệ giữa các hoạt động sống (trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng – sinh trưởng, phát triển – cảm ứng – sinh sản) chứng
minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ của bản thân
khi tìm hiểu cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
- Giao tiếp và hợp tác: Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh và đảm bảo
trật tự, xác định nội dung hợp tác nhóm: Thảo luận sơ đồ mối quan hệ giữa tế
bào - cơ thể - môi trường và sơ đồ quan hệ giữa các hoạt động sống chứng minh
cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng để
chứng minh cơ thể là một thể thống nhất.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Dựa vào sơ đồ mối quan hệ giữa tế bào – cơ
thể - môi trường và sơ đồ mối quan hệ giữa các hoạt động sống chứng minh cơ
thể sinh vật là một thể thống nhất.


- Tìm hiểu tự nhiên: Lấy được các ví dụ hoạt động hằng ngày của cơ thể để
thấy rõ cơ thể là một thể thống nhất.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Bằng những dẫn chứng cụ thể, chứng
minh được cơ thể sinh vật là một thể thống nhất. 3. Phẩm chất
- Quan tâm đến nhiệm vụ của nhóm.
- Có ý thức hoàn thành tốt các nội dung thảo luận trong bài học.
- Luôn cố gắng vươn lên trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - SGK, SGV, SBT.
- Các hình ảnh trong bài học. - Phiếu học tập. 2. Học sinh: - Bài cũ ở nhà.
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động (Mở đầu) a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập bằng cách nêu tình huống. b) Nội dung:
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân thông qua việc liên hệ với các kiến thức đã học.
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh.
Người đang chạy cần có sự hoạt động phối hợp của: hệ vận động (cơ,
xương,..), hệ tuần hoàn (tim đập, các mạch máu vận chuyển máu,…), hệ hô hấp
(hít vào thở ra,..), hệ thần kinh (mắt nhìn,….), hệ bài tiết (tiết mồ hôi,…),…


- Ngoài ra còn có sự phối hợp của các quá trình: chuyển hóa vật chất và năng
lượng (tạo ra năng lượng để thực hiện chạy), trao đổi chất, bài tiết,…
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Câu trả lời của
- Chiếu hình ảnh người đang chạy. HS.
- GV yêu cầu HS: Quan sát hình ảnh của người đang chạy
cần có sự phối hợp hoạt động của những cơ quan nào quá
trình nào trong cơ thể?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động cá nhân theo yêu cầu của GV. Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập
- Giáo viên: Theo dõi và bổ sung khi cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi ngẫu nhiên học sinh trình bày câu trả lời.
- Các HS khác lắng nghe và nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài học mới:
Chạy bộ là một hoạt động vận động tích cực và cần sự phối
hợp của nhiều cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Trong quá
trình chạy bộ, hoạt động trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ. Nếu


duy trì tích cực hoạt động này thì cơ thể sẽ phát triển cân
đối. Vậy các hoạt động sống trong cơ thể có mối quan hệ
như thế nào đảm bảo cho cơ thể thống nhất và phát triển toàn vẹn?
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong cơ thể a) Mục tiêu:
- Dựa vào sơ đồ quan hệ giữa các hoạt động sống (trao đổi chất và chuyển hóa
năng lượng – sinh trưởng, phát triển – cảm ứng – sinh sản) chứng minh cơ thể
sinh vật là một thể thống nhất.
- Lấy được ví dụ chứng minh sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật. b) Nội dung:
- Học sinh làm việc nhóm cặp đôi nghiên cứu thông tin trong SGK, quan sát
tranh trả lời các câu hỏi để tìm hiểu về sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong cơ thể.
c) Sản phẩm:
- Các câu trả lời của HS.
1. Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì:
+ Mọi cơ thể từ đơn bào đến đa bào đều có cấu tạo từ tế bào.
+ Cơ thể đa bào được cấu tạo từ nhiều tế bào phân hóa thành nhiều mô, cơ
quan, hệ cơ quan. Trong đó, mỗi hệ cơ quan do nhiều cơ quan hợp lại, mỗi cơ
quan được tập hợp từ nhiều mô có chức năng giống nhau, mỗi mô do nhiều tế
bào có hình dạng và kích thước, cấu tạo và chức năng giống nhau tạo thành.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì tất cả những hoạt động sống như
trao đổi chất gắn liền với chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng, phát triển, cảm


zalo Nhắn tin Zalo