Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo Tuần 15

22 11 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Chuyên đề, Bài tập cuối tuần
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 bộ Chân trời sáng tạo mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(22 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Tài liệu bộ mới nhất

Mô tả nội dung:

Họ và tên:
PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN
………………………..
Môn: Tiếng Việt 5 (Chân trời Lớp: sáng tạo)
……………………………... TUẦN 15
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Luyện tập về kết từ.
- Viết bài văn kể chuyện sáng tạo.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
HỘI THI THỔI CƠM Ở ĐỒNG VÂN
Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân
đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn
thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối
bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên,
tụt xuống, lại leo lên… Khi mang được nén hương xuống, người dự thi
được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa.
Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi
vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông. Người thì nhanh tay
giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.
Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo
vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần
treo cái nồi nho nhỏ. Người nấu cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa
cho ánh lửa bập bùng. Các đội vừa thổi cơm vừa đan xen nhau uốn lượn
trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội.
Sau độ một giờ rưỡi, các nồi cơm được lần lượt trình trước cửa
đình. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật. Ban giám khảo chấm
theo ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo và không có cháy. Cuộc thi nào cũng
hồi hộp và việc giật giải đã trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng. Theo MINH NHƯƠNG
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Hội thi thổi cơm ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu?
A. Được bắt nguồn từ nạn đói của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
B. Được bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
C. Được bắt nguồn từ câu chuyện thần thoại về nữ thần thổi cơm bên bờ sông Đáy xưa.
D. Được bắt nguồn từ câu chuyện cô con gái một mình xin gạo thổi
cơm cứu người cha bị bệnh bên bờ sông Đáy xưa.
Câu 2: Trước khi nấu cơm, cần phải chuẩn bị những gì? (Đánh dấu vào ô trống) ☐ Lấy lửa ☐ Đắp bếp nấu cơm
☐ Vót tre thành những chiếc đũa bông
☐ Giã thóc, giần sàng thành gạo ☐ Đắp niêu nấu cơm
☐ Lấy nước để nấu cơm
Câu 3: Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm?
A. Mỗi đội cử một người chạy thi, ai chạy nhanh tới đích trước thì sẽ
lấy được ngọn lửa to hơn.
B. Mỗi đội được phát hai hòn đá, phải ngồi đánh đến khi nào ra lửa thì thôi.
C. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy nén
hương đã cắm trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát 3 que diêm để
châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa.
D. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy hai
cục đá đã đặt trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát thêm một bó
rơm, dùng hai cục đá đánh ra lửa cho bó rơm cháy.
Câu 4: Công đoạn nấu cơm được miêu tả như thế nào?
A. Người phía sau cầm một cái cần uốn cong hình cái cung vắt ra
trước mặt người nấu cơm. Nhiệm vụ của họ là phải giữ cái cần này vững
chắc để người phía trước vừa cầm đuốc điều khiển ngọn lửa vừa nấu
cơm. Hai người cầm cần và cầm đuốc phối hợp nhịp nhàng đến khi cơm chín thì hoàn thành.
B. Mỗi người nấu cơm đều mang theo một cái cần cắm rất khéo vào
dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo
một cái nồi nho nhỏ. Người thổi cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung
đưa cho ánh lửa bập bùng.
C. Cơm được nấu chín từ bếp đã được đắp từ trước. Tuy nhiên để giữ
nhiệt độ cho cơm tới khi giám khảo chấm họ phải dùng một chiếc cần
treo nồi cơm lên rồi cầm một ngọn đuốc đung đưa phía dưới cứ như vậy
đi tới chỗ chấm thi của giám khảo.
D. Cơm được nấu trong một chiếc niêu nhỏ treo vào một chiếc cần có
hình cánh cung được người phía sau cầm, người phía trước cầm đuốc
đung đưa đến khi cơm chín thì lại xới ra và cho mẻ khác vào. Tới khi
hoàn thành họ ủ nồi cơm vào bếp đã đắp từ trước để giám khảo đến chấm.
Câu 5: Làm thế nào để đảm bảo sự công bằng cho hội thi nấu cơm?
A. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật cho giám khảo chấm.
B. Trong lúc chấm thi giám khảo sẽ bị bịt mắt.
C. Các đội thi không được biết trước giám khảo là ai.
D. Giám khảo trước khi chấm thi phải kí vào một bản cam kết chấm thi công bằng.
Câu 6: Cơm được chấm theo mấy tiêu chí?
A. Một tiêu chí duy nhất: Cơm trắng.
B. Hai tiêu chí: Cơm trắng và dẻo.
C. Ba tiêu chí: Cơm trắng, dẻo và không có cháy.
D. Bốn tiêu chí: Cơm trắng, dẻo, không có cháy và có mùi thơm.
Câu 7: Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi là “niềm tự hào khó
có gì sánh nổi đối với dân làng”?
A. Vì người đạt giải sẽ có được phần thưởng có giá trị lớn.
B. Vì người đạt giải sẽ được đại diện cho Đồng Vân đi thi cấp quốc gia.
C. Vì giải thưởng là kết quả của sự nỗ lực, khéo léo, nhanh nhẹn và
thông minh của cả tập thể.
D. Vì người đạt giải sẽ được mở lớp dạy nấu cơm ngon cho mọi người.
Câu 8: Ý nghĩa của bài văn Hội thi nấu cơm ở Đồng Vân?
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... .................. III. Luyện tập


zalo Nhắn tin Zalo