Bộ 30 đề thi tốt nghiệp THPT Ngữ Văn năm 2023 - sách Megabook

726 363 lượt tải
Lớp: Tốt nghiệp THPT
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Đề thi
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ 30 đề thi TN THPT Quốc gia môn Ngữ Văn có lời giải chi tiết được biên soạn theo chuẩn cấu trúc minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2022-2023.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(726 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


MEGABOOK
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA ĐỀ SỐ 1
NĂM HỌC: 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề
I . ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. Họ nghĩ rằng nếu số đông
người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? Nếu mọi
người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy
cảm? Không hẳn. Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên
cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh
khác trong thái dương hệ của chúng ta quay quanh Mặt trời. Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không
cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và
giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. Tư duy số đông cho rằng
phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.
Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức,
nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả Châu Âu. Chúng ta luôn cần
nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn
trong một số trườmg hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.
(John Maxwell, Tôi tư duy, tôi thành đạt, NXB Lao động Xã hội, 2012, tr. 130 – 131)
Câu 1. Đặt tên nhan đề cho văn bản, nêu tên thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản?
Câu 2. Theo tác giả, vì sao mọi người tìm kiếm sự an toàn trong tư duy số đông?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng tư duy số đông mang lại cảm giác an toàn, nhưng không phải lúc nào nó cũng đúng?
Câu 4. Anh/chị rút ra được thông điệp, bài học gì sau khi đọc hiểu văn bản.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn 200 chữ với nhan đề: Bạn đã có chính kiến?
Câu 2. Nhận xét về Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng “Tuyên ngôn Độc lập là
một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại khẳng định “Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận
mẫu mực”. Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên? Trang 1

LỜI GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU Câu 1.
- Đặt nhan đề cho văn bản, cần chú ý nêu được đề tài hoặc chủ đề của văn bản đó một cách ngắn gọn
bằng một từ hoặc cụm từ.
Thông thường, nếu là văn bản nghệ thuật, có thể chọn đề tài, nhân vật truyện hoặc cảm hứng thơ làm
nhan đề. Nếu là văn bản chính luận/báo chí, có thể lấy vấn đề, chủ đề hoặc luận điểm để làm nhan đề.
Gợi ý nhan đề cho văn bản:
+ Tư duy số đông trong xã hội.
+ Tư duy số đông – đúng hay sai?
+ Tư duy số đông liệu có chắc chắn?
+ Tư duy số đông liệu có an toàn?
+ Tư duy số đông: sự khác biệt giữa chấp nhận và trí tuệ
- Thao tác lập luận chính là bình luận. Câu 2.
Theo tác giả, mọi người tìm kiếm sự an toàn trong tư duy số đông bởi: “Họ nghĩ rằng nếu số đông
người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng”. Câu 3.
Tác giả cho rằng tư duy số đông mang lại cảm giác an toàn, nhưng không phải lúc nào nó cũng đúng, bởi vì:
+ Khi mọi người chấp nhận một tư duy số đông, thì không hẳn đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm
chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm.
Tác giả dẫn ra một loạt dẫn chứng phản bác lại tư duy số đông: thuyết Địa tâm, quan điểm về vai trò của khử trùng trong y tế,...
+ Thứ hai, tác giả cho rằng có sự khác biệt lớn giữa chấp nhận và trí tuệ. Có nghĩa là tư duy số đông là
biểu hiện của ngại tranh biện và tư duy. Câu 4.
Thí sinh chủ động đưa ra ý kiến của bản thân, đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
- Nội dung: trình bày được bài học/thông điệp cá nhân rút ra từ văn bản và bàn luận ngắn gọn về thông điệp đó.
Bài học/Thông điệp: đừng đi theo tư duy số đông; cần có tư duy phản biện và tư duy cá nhân;...
- Hình thức: đoạn văn ngắn, khoảng 8-10 dòng, diễn đạt mạch lạc. Gợi ý
Trăm người chưa chắc đúng, một người chưa hẳn sai. Đó là bài học tôi rút ra từ văn bản cũng như từ
những trải nghiệm quý giá trong cuộc sống. Bởi lẽ, tư duy số đông chỉ cho chúng ta cảm giác an toàn khi
có những người cùng quan điểm, chứ không hẳn cho chúng ta chân lý và sự công bằng. Bạn cần tư duy và Trang 2


tinh thần phản biện mọi vấn đề, bạn phải có chính kiến. Chỉ khi đó, chúng ta mới khát khao tìm kiếm và
thực hiện công cuộc tìm kiếm chân lý. Chỉ khi đó, bạn mới vượt qua được cảm giác an toàn chấp nhận để
đến với trí tuệ và sự phát triển. II. LÀM VĂN Câu 1. Yêu cầu chung: - Nội dung:
+ Xác định đúng vấn đề nghị luận;
+ Thể hiện được quan điểm cá nhân, đảm bảo được tính nhân văn trong bài viết;
+ Triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ; sử dụng phù
hợp các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. - Hình thức:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận;
+ Đoạn văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
+ Lời văn có cá tính và cảm xúc;
+ Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể: Hệ thống ý Dẫn dắt
- Nêu từ khóa: chính kiến Giải thích
- Chính kiến là quan điểm, là lập trường cá nhân.
- Chính kiến là biểu hiện của năng lực cá nhân và khả năng tư duy Phân tích
- Người có chính kiến có biểu hiện như thế nào?
+ Người có chính kiến quyết đoán, tự tin và bản lĩnh trong tư duy cũng
như trong cuộc sống. Họ có trí tuệ và tư duy phản biện.
Vì vậy, họ dễ dàng thành công trong cuộc sống và thường có đóng góp
lớn cho xã hội. (dẫn chứng)
+ Người có chính kiến không bị dao động, chi phối và áp lực vì những
yếu tố khách quan như lời rèm pha, tư duy số đông,...
- Vì sao cần có chính kiến trong cuộc sống?
+ Vì chính kiến là yếu tố mang lại điểm khác biệt, sự sáng tạo và bản lĩnh,
là một yếu tố cấu thành nên con người lãnh đạo bản thân và lãnh đạo cộng đồng.
+ Vì chính kiến giúp con người có cái nhìn toàn diện về một vấn đề, kích
thích họ tư duy để tìm hiếu chân lý, thay vì chỉ đi a dua theo tư duy tập thể. Phản biện
- Chính kiến có giống bảo thủ, cố hữu?
+ Chính kiến không có nghĩa là bảo thủ, cố chấp, không biết lắng nghe.
+ Người có chính kiến cần biết tiếp thu và nhìn nhận lại quan điểm cá
nhân để đánh giá toàn diện về tính đúng đắn, hợp lý trong quan điểm của Trang 3

mình. Liên hệ
- Bài học/Liên hệ + Từ khóa.
Suy nghĩ thấu đáo, có chính kiến trong mọi vấn đề, đồng thời tiếp thu, tìm
hiểu các ý kiến trái chiều để có cái nhìn toàn diện. Bài làm tham khảo:
Steve Jobs từng nói: “Đừng để âm thanh của những quan điếm khcic lấn át đi giọng nói bên trong
bạn”, cái bạn cần là chính kiến. Chính kiến là quan điểm, lập trường cá nhân, đó là biểu hiện của năng
lực cá nhân và khả năng tư duy. Người có chính kiến sẽ quyết đoán, tự tin và bản lĩnh trong tư duy cũng
như trong cuộc sống. Họ có trí tuệ và tư duy phản biện. Vì vậy, họ dễ dàng thành công trong cuộc sống và
thường có đóng góp lớn cho xã hội. Như chúng ta hay kể câu chuyện của Nguyễn Ái Quốc quyết không
sang Nhật hay sang Trung mà sang chính Đế quốc Pháp để tìm kiếm con đường giải phóng. Người có
chính kiến không bị dao động, chi phối và áp lực vì những yếu tố khách quan như lời rèm pha, tư duy số
đông,... Trong bất kỳ cộng đồng xã hội nào, cũng cần con người có chính kiến. Vì chính kiến là yếu tố
mang lại điểm khác biệt, sự sáng tạo và bản lĩnh, là một yếu tố cấu thành nên con người lãnh đạo bản thân
và lãnh đạo cộng đồng. Đồng thời, chính kiến giúp con người có cái nhìn toàn diện về một vấn đề, kích
thích họ tư duy để tìm hiểu chân lý, thay vì chỉ đi a dua theo tư duy tập thể. Nhưng chính kiến không có
nghĩa là bảo thủ, cố chấp, không biết lắng nghe. Người có chính kiến cần biết tiếp thu và nhìn nhận lại
quan điểm cá nhân để đánh giá toàn diện về tính đúng đắn, hợp lý trong đó. Bởi vậy, mỗi cá nhân hãy suy
nghĩ thấu đáo, có chính kiến trong mọi vấn đề, đồng thời tiếp thu, tìm hiểu các ý kiến trái chiều để có cái nhìn toàn diện. Câu 2. Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết
phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
- Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Tuyên ngôn Độc lập
- Dạng bài: Bình luận hai ý kiến
- Yêu cầu: Đề bài nêu hai ý kiến, tuy khác nhau nhưng cùng nói về những giá trị lớn của Tuyên ngôn Độc
lập, và không hề mâu thuẫn. Đó là giá trị về lịch sử và văn học. Xét về cấp độ, đây là dạng đề khó, người
viết cần làm rõ cả hai khía cạnh trong cùng một tác phẩm, biết bàn luận, đánh giá đúng đắn để đi đến kết luận.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM KIẾN HỆ NỘI DUNG CẦN ĐẠT Điểm THỨC THỐNG Ý Trang 4


zalo Nhắn tin Zalo