SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI
NĂM HỌC 2019 – 2020 Môn thi: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 120 phút Phần I: (7,0 điểm)
Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Hữu Thỉnh cũng góp
vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng
Câu 1 (1,0 điểm). Bài thơ Sang thu được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác
phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.
Câu 2 (1,5 điểm). Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”,
“gió se”, “sương chùng chình” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ
này, các từ “bỗng” và “hình như" giúp em hiểu gì về cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ?
Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu
thơ “Sương chùng chính qua ngõ”.
Câu 4 (3,5 điểm). Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.”
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng
hợp, em hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả ở khổ thơ trên,
trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần cảm thán (gạch dưới một
câu bị động và một thành phần cảm thán).
Phần II: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức
bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài
năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là
nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.
Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn
bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc
phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản,
thối chí có người lại gồng mình vượt qua"
(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2018)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in
nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.
Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc
phục”, con người có những cách ứng xử nào?
Câu 3 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng
2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi
người khám phá khả năng của chính mình? HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN I (7,0 ĐIỂM) Câu Yêu cầu Điểm Câu 1
- Bài thơ sáng tác theo thể thơ năm chữ. 0,5 điểm
- Hai tác phẩm khác: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa 0,5 điểm xuân nho nhỏ (Thanh Hải) Câu 2
- Trong khổ thơ đầu, tác giả đón nhận thu về với 0,75 điểm
“hương ổi” bằng khứu giác, “gió se” bằng xúc giác và
“sương chùng chình” bằng thị giác.
- Từ “bỗng” cho thấy cảm giác bất ngờ, ngỡ ngàng,
ngạc nhiên. Từ “hình như” như một sự phỏng đoán, 0,75 điểm
chưa rõ ràng, còn mơ hồ của nhà thơ trước giây phút giao mùa của đất trời. Câu 3
- Câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ” sử dụng phép
tu từ nhân hóa qua từ láy “chùng chình” có tác dụng:
+ Gợi tả màn sương mỏng, mềm mại, giăng đầy đường 0,5 điểm
thôn ngõ xóm đang chuyển động nhẹ nhàng, thong thả như cố tình chậm lại.
+ “Sương” ở đây dường như cũng mang dáng vẻ, tâm 0,5 điểm
trạng của con người lúc sang thu, cố ý chậm lại để cảm
nhận khoảnh khắc giao mùa. Câu 4
- Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu, khai thác hiệu quả
các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu
từ… ) làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả:
+ Về thiên nhiên, đất trời. 3,5 điểm + về đời ngời. - Hình thức:
+ Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt
rõ ý; không mắc lỗi chính tả…
+ Đúng đoạn văn tổng-phân-hợp.
+ Sử dụng đúng, gạch dưới 1 câu bị động, 1 thành phần cảm thán. PHẦN II (3,0 ĐIỂM) Câu 1
- Trong hai câu in nghiêng có sử dụng các phép liên kết: phép thế, phép nối.
- Từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết:
+ Phép thế: “hoàn cảnh ấy” thay thế cho cụm từ “hoàn cảnh bức bách”. 0,25 điểm
+ Phép nối: từ nối “nhưng” 0,25 điểm Câu 2
Theo tác giả, những cách ứng xử của con người khi gặp
“hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”:
- Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí. 0,25 điểm - Gồng mình vượt qua. 0,25 điểm Câu 3 1. Về hình thức 2,0 điểm
Bài viết có dung lượng khoảng 2/3 trang giấy, đảm bảo
đúng cấu trúc ngữ pháp, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng,
dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích bài viết
có những sáng tạo riêng. 2. Về nội dung
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Hoàn cảnh khó khăn là cơ hội để mỗi người khám phá
khả năng của chính mình. b. Triển khai vấn đề - Giải thích:
+ Hoàn cảnh khó khăn là những cản trở, trở ngại của
các nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến con người.
+ Cơ hội là hoàn cảnh thuận lợi gặp được để thực hiện
điều mong muốn, dự định. - Bình luận, chứng minh:
HS đưa ra quan điểm cá nhân và lí do phù hợp. Có thể
Document Outline
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
- KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT