Đề chính thức Ngữ văn vào 10 Hà Nội năm 2019 - 2020

871 436 lượt tải
Lớp: Ôn vào 10
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu tuyển tập đề thi môn Ngữ văn vào 10 TP Hà Nội mới nhất qua các năm 2022 - 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn vào 10.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(871 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ NỘI
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I: (7,0 điểm)
Mùa thu luôn nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Hữu Thỉnh cũng góp
vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng
Câu 1 (1,0 điểm). Bài thơ Sang thu được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác
phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.
Câu 2 (1,5 điểm). Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”,
“gió se”, “sương chùng chình” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ
này, các từ “bỗng” “hình như" giúp em hiểu về cảm xúc, tâm trạng của nhà
thơ?
Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu
thơ “Sương chùng chính qua ngõ”.
Câu 4 (3,5 điểm). Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.”
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng
hợp, em hãy làm những cảm nhận tinh tế sâu sắc của tác giả khổ thơ trên,
trong đó sử dụng câu bị động câu thành phần cảm thán (gạch dưới một
câu bị động và một thành phần cảm thán).
Phần II: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
ĐỀ CHÍNH THỨC
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
“Có người nói thành đạt do gặp thời, người lại cho do hoàn cảnh bức
bách, người cho do điều kiện được học tập, người lại cho do tài
năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, lại đều
nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.
Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn
bị thì hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức hoàn cảnh khó khăn buộc
phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy người bi quan, thất vọng, chán nản,
thối chí có người lại gồng mình vượt qua"
(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai,
NXB GDVN, 2018)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in
nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.
Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc
phục”, con người có những cách ứng xử nào?
Câu 3 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng
2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi
người khám phá khả năng của chính mình?
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I (7,0 ĐIỂM)
Câu Yêu cầu Điểm
Câu 1 - Bài thơ sáng tác theo thể thơ năm chữ.
- Hai tác phẩm khác: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa
xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 2 - Trong khổ thơ đầu, tác giả đón nhận thu về với
“hương ổi” bằng khứu giác, “gió se” bằng xúc giác
“sương chùng chình” bằng thị giác.
0,75 điểm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Từ “bỗng” cho thấy cảm giác bất ngờ, ngỡ ngàng,
ngạc nhiên. Từ “hình như” như một sự phỏng đoán,
chưa ràng, còn hồ của nhà thơ trước giây phút
giao mùa của đất trời.
0,75 điểm
Câu 3 - Câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ” sử dụng phép
tu từ nhân hóa qua từ láy “chùng chình” có tác dụng:
+ Gợi tả màn sương mỏng, mềm mại, giăng đầy đường
thôn ngõ xóm đang chuyển động nhẹ nhàng, thong thả
như cố tình chậm lại.
+ “Sương” đây dường như cũng mang dáng vẻ, tâm
trạng của con người lúc sang thu, cố ý chậm lại để cảm
nhận khoảnh khắc giao mùa.
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 4 - Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu, khai thác hiệu quả
các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu
từ… ) làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế sâu sắc
của tác giả:
+ Về thiên nhiên, đất trời.
+ về đời ngời.
- Hình thức:
+ Đảm bảo dung lượng, trình tự mạch lạc, diễn đạt
rõ ý; không mắc lỗi chính tả…
+ Đúng đoạn văn tổng-phân-hợp.
+ Sử dụng đúng, gạch dưới 1 câu bị động, 1 thành phần
cảm thán.
3,5 điểm
PHẦN II (3,0 ĐIỂM)
Câu 1 - Trong hai câu in nghiêng có sử dụng các phép liên kết:
phép thế, phép nối.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết:
+ Phép thế: “hoàn cảnh ấy” thay thế cho cụm từ “hoàn
cảnh bức bách”.
+ Phép nối: từ nối “nhưng”
0,25 điểm
0,25 điểm
Câu 2 Theo tác giả, những cách ứng xử của con người khi gặp
“hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”:
- Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí.
- Gồng mình vượt qua.
0,25 điểm
0,25 điểm
Câu 3 1. Về hình thức
Bài viết dung lượng khoảng 2/3 trang giấy, đảm bảo
đúng cấu trúc ngữ pháp, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng,
dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích bài viết
có những sáng tạo riêng.
2. Về nội dung
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Hoàn cảnh khó khăn là hội để mỗi người khám phá
khả năng của chính mình.
b. Triển khai vấn đề
- Giải thích:
+ Hoàn cảnh khó khăn những cản trở, trở ngại của
các nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến con người.
+ hội hoàn cảnh thuận lợi gặp được để thực hiện
điều mong muốn, dự định.
- Bình luận, chứng minh:
HS đưa ra quan điểm nhân do phù hợp. thể
2,0 điểm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
tham khảo gợi ý sau:
+ Khó khăn một phần tất yếu của cuộc sống, hoàn
cảnh khó khăn môi trường rèn luyện bản lĩnh sống
của mỗi người.
+ Trong hoàn cảnh khó khăn, con người thể khám
phá được những khả năng tiềm ẩn của chính mình.
- Bàn luận mở rộng:
+ Phê phán thái độ sống nhu nhược, dễ khuất phục
trước khó khăn.
+ Phê phán thái độ sống đổ lỗi cho hoàn cảnh.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI
NĂM HỌC 2019 – 2020 Môn thi: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 120 phút Phần I: (7,0 điểm)
Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Hữu Thỉnh cũng góp
vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng
Câu 1 (1,0 điểm). Bài thơ Sang thu được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác
phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.
Câu 2 (1,5 điểm). Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”,
“gió se”, “sương chùng chình” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ
này, các từ “bỗng” và “hình như" giúp em hiểu gì về cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ?
Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu
thơ “Sương chùng chính qua ngõ”.
Câu 4 (3,5 điểm). Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.”
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng
hợp, em hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả ở khổ thơ trên,
trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần cảm thán (gạch dưới một
câu bị động và một thành phần cảm thán).
Phần II: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:


“Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức
bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài
năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là
nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.
Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn
bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc
phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản,
thối chí có người lại gồng mình vượt qua"
(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2018)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in
nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.
Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc
phục”, con người có những cách ứng xử nào?
Câu 3 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng
2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi
người khám phá khả năng của chính mình? HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN I (7,0 ĐIỂM) Câu Yêu cầu Điểm Câu 1
- Bài thơ sáng tác theo thể thơ năm chữ. 0,5 điểm
- Hai tác phẩm khác: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa 0,5 điểm xuân nho nhỏ (Thanh Hải) Câu 2
- Trong khổ thơ đầu, tác giả đón nhận thu về với 0,75 điểm
“hương ổi” bằng khứu giác, “gió se” bằng xúc giác và
“sương chùng chình” bằng thị giác.


- Từ “bỗng” cho thấy cảm giác bất ngờ, ngỡ ngàng,
ngạc nhiên. Từ “hình như” như một sự phỏng đoán, 0,75 điểm
chưa rõ ràng, còn mơ hồ của nhà thơ trước giây phút giao mùa của đất trời. Câu 3
- Câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ” sử dụng phép
tu từ nhân hóa qua từ láy “chùng chình” có tác dụng:
+ Gợi tả màn sương mỏng, mềm mại, giăng đầy đường 0,5 điểm
thôn ngõ xóm đang chuyển động nhẹ nhàng, thong thả như cố tình chậm lại.
+ “Sương” ở đây dường như cũng mang dáng vẻ, tâm 0,5 điểm
trạng của con người lúc sang thu, cố ý chậm lại để cảm
nhận khoảnh khắc giao mùa. Câu 4
- Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu, khai thác hiệu quả
các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu
từ… ) làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả:
+ Về thiên nhiên, đất trời. 3,5 điểm + về đời ngời. - Hình thức:
+ Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt
rõ ý; không mắc lỗi chính tả…
+ Đúng đoạn văn tổng-phân-hợp.
+ Sử dụng đúng, gạch dưới 1 câu bị động, 1 thành phần cảm thán. PHẦN II (3,0 ĐIỂM) Câu 1
- Trong hai câu in nghiêng có sử dụng các phép liên kết: phép thế, phép nối.


- Từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết:
+ Phép thế: “hoàn cảnh ấy” thay thế cho cụm từ “hoàn cảnh bức bách”. 0,25 điểm
+ Phép nối: từ nối “nhưng” 0,25 điểm Câu 2
Theo tác giả, những cách ứng xử của con người khi gặp
“hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”:
- Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí. 0,25 điểm - Gồng mình vượt qua. 0,25 điểm Câu 3 1. Về hình thức 2,0 điểm
Bài viết có dung lượng khoảng 2/3 trang giấy, đảm bảo
đúng cấu trúc ngữ pháp, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng,
dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích bài viết
có những sáng tạo riêng. 2. Về nội dung
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Hoàn cảnh khó khăn là cơ hội để mỗi người khám phá
khả năng của chính mình. b. Triển khai vấn đề - Giải thích:
+ Hoàn cảnh khó khăn là những cản trở, trở ngại của
các nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến con người.
+ Cơ hội là hoàn cảnh thuận lợi gặp được để thực hiện
điều mong muốn, dự định. - Bình luận, chứng minh:
HS đưa ra quan điểm cá nhân và lí do phù hợp. Có thể

Document Outline

  • SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
  • KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT


zalo Nhắn tin Zalo