Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều (Đề 8)

8 4 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(8 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Tài liệu bộ mới nhất

Mô tả nội dung:

(Đề 8)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Giả trai để đi thi
Mới mười tuổi Nguyễn Thị Duệ đã nổi tiếng hay chữ. Để việc học
hành, thi cử không bị cản trở, nhân một lần chuyển chỗ ở, Duệ cải trang
làm con trai, lấy tên là Nguyễn Ngọc Du.
Thời ấy đất nước có nội chiến Nam – Bắc triều, loạn lạc triền miên.
Khi nhà Mạc (Bắc triều) thất thế phải rút lên Cao Bằng, Du cũng theo lên.
Năm 20 tuổi, “cậu” Du thi đỗ tiến sĩ nhưng bị phát hiện là gái giả trai.
Tuy vậy, vua Mạc mến tài nên tha tội, sau đó lấy làm cung phi và bổ
dụng chức cung trung giáo tập để dạy các phi tần.
Năm 1625, vua Mạc thua trận, bà Duệ bị quân Trịnh bắt. Bà cầm
thanh gươm bình thản nói:“Các ngươi bắt được ta thì phải đưa ta đến nộp
cho chúa của các ngươi, nếu các ngươi vô lễ thì ta sẽ chết với lưỡi gươm
này". Quân lính giải bà về Thăng Long. Chúa Trịnh cảm mến tài năng và
khí tiết của bà nên không giết mà còn phong làm lễ nghi học sĩ, chuyên
trông coi việc học hành trong phủ chúa.
Truyền rằng trong một bài thi, có người chỉ làm được bốn câu
trong khi quy định phải là 12 câu, lẽ ra bị loại, nhưng thấy bốn câu hay
nên các quan chấm bài trình lên vua. Vua xem cũng phân vân, liền đem
hỏi ý kiến bà. Bà nói: “Bài văn chỉ làm được bốn câu nhưng là bốn câu
hay, còn hơn làm đủ 12 câu mà không hay". Vua liền y theo.
Ngoài dạy học ở Thăng Long, bà Duệ còn soạn ra các bộ đề thi gửi
về giúp các địa phương tổ chức thi và bài làm lại gửi lên để bà chấm. Có
thể coi bà là người khởi đầu hình thức “giáo dục từ xa” của nước ta.
(Đào Tiến Thi tổng hợp)
Câu 1: (0,5 điểm). Vì sao Duệ phải giả làm con trai?
A. Vì con trai sẽ dễ trúng tuyển hơn.
B. Để thuận lợi cho việc học hành thi cử C. Để trốn quân giặc
D. Vì bà trốn gia đình đi thi
Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao bà Nguyễn Thị Duệ được vua Mạc tha tội?
A. Vì vua Mạc mến tài nên tha tội cho bà.
B. Vì bị quân Trịnh bắt, bà Duệ vẫn khảng khái, hiên ngang.
C. Vì bà Duệ chấm văn trọng về chất lượng, không trọng hình thức bên ngoài.
D. Vì triều đình đang cần một viên quan là nữ.
Câu 3 (0,5 điểm). Vua Mạc phong chức tước gì để bà Duệ dạy học trong cung vua? A. Cung phi B. Lễ nghi học sĩ
C. Cung trung giáo tập để dạy các phi tần. D. Phi tần triều Mạc.
Câu 4 (0,5 điểm). Theo em, vì sao cả vua Mạc lẫn chúa Trịnh đều trọng dụng bà Duệ?
A. Vì bà là người nổi tiếng xinh đẹp.
B. Vì bà có tài năng, trí tuệ và sự công bằng.
C. Vì bà Duệ có gia thế hiển hách
D. Vì triều đình rất cần một viên quan là nữ.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Điền cặp từ đồng nghĩa để hoàn thành các câu
thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Ở ………….. gặp ……………….
b) Mưa ………… gió ……………..
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy tìm ba từ đồng nghĩa phù hợp với sự vật
trong hai bức tranh sau. Đặt 02 câu với các từ em tìm được.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài:
Viết bài văn tả một người nghệ sĩ mà em yêu thích. BÀI LÀM
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………… ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 B A C B
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm).
a) Ở hiền gặp lành
b) Mưa to gió lớn
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy tìm ba từ đồng nghĩa phù hợp với sự vật
trong hai bức tranh sau. Đặt 02 câu với các từ em tìm được.
- Em bé, em nhỏ, trẻ con
- Đặt câu: Em bé mới đẻ nhà dì Linh thật đáng yêu. - Con hổ, con cọp, con beo
- Đặt câu: Chú hổ trong vườn bách thú thật to lớn và oai nghiêm.
C. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
a) Mở bài: Giới thiệu về nghệ sĩ hài mà em yêu thích b) Thân bài:
- Tả ngoại hình của nghệ sĩ hài đó:
+ Chiều cao, cân nặng, vóc dáng của nghệ sĩ đó có đặc điểm gì? Có khác
biệt nhiều so với các nghệ sĩ khác không?
+ Khuôn mặt của nghệ sĩ đó có đặc điểm gì nổi bật? Gây ấn tượng cho
khán giả từ cái nhìn đầu tiên?
+ Tả các bộ phận nổi bật trên gương mặt người nghệ sĩ đó (mắt, trán, lông mày, mũi, miệng, má…)
- Tả tính cách, hoạt động của nghệ sĩ hài đó::
+ Tính cách của người nghệ sĩ đó là gì? Điều này thể hiện qua các hành
động nào của người đó?
+ Người đó có thông minh, hoạt ngôn không? Sự hài hước của người đó thể hiện qua điều gì?
+ Người đó có yêu nghề, cống hiến hết mình cho các vai diễn không? Có
không ngại làm xấu bản thân để đem đến tiếng cười cho khán giả không?
+ Em thích người nghệ sĩ đó nhất trong chương trình nào?
c) Kết bài: Tình cảm, cảm xúc của em dành cho người nghệ sĩ hài đó
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng
đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.


zalo Nhắn tin Zalo