PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II
……………………..
Năm học: 2023 – 2024
Môn: Ngữ văn – Lớp 8 ĐỀ SỐ 5
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(Lược đoạn đầu: Gia đình anh chị Chuột gồm 4 miệng ăn đang ở trong hoàn cảnh
nghèo đói phải vay tiền của bà Huyện để mua gạo, mua thuốc cho chồng ốm nặng.
Chị đĩ Chuột phải nấu cám và vờ bảo là chè để dỗ hai con ăn cho đỡ đói, dành cơm
trắng cho anh đĩ Chuột mong anh mau hết bệnh. Khi nồi cám được bê lên, lũ trẻ rất
háo hức vì được ăn chè, nhưng được miếng thứ 2 thì thằng cu bé không thể nuốt
trôi và khóc òa lên. Còn cái Gái đã lớn nên hiểu chuyện, nó và chị đĩ Chuột vẫn cố
ăn những bát cám cho đỡ đói. Để dỗ thằng cu bé nín, chị đĩ Chuột liền bế nó vào
chỗ anh đĩ Chuột đang nằm để hỏi han và xin chút cơm trắng cho thằng cu bé ăn.
Anh đĩ Chuột biết vì sao nó khóc, cho nên khi chị đĩ Chuột vừa bế con ra để đi
mua thuốc cho anh thì anh liền gọi cái Gái vào hỏi chuyện.)
….Người cha khốn nạn nhìn đứa con chòng chọc, thở dài. Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu. – Thầy bảo gì con ạ?
– Lúc nãy mẹ con mày ăn cám phải không? Gái gượng cười, cãi: – Ăn chè đấy chứ. Bố nó chép miệng:
– Khốn nạn, chè đâu mà ăn, cơm còn không có nữa là chè! Rõ mày khổ từ trong bụng mẹ…
Cái Gái cúi đầu xuống không nói. Anh đĩ Chuột thở dài:
– Con đi lấy cho thầy cái ghế buộc giậu, với sợi thừng ở gác bếp để thầy mắc lại
cái võng, thế này cao quá.
Cái Gái lấy ghế và thừng vào. Anh đĩ bảo:
– Để đấy cho thầy rồi ra vườn làm cỏ đi.
Nó ra vườn, anh gượng ngồi dậy, xuống khỏi giường, mon men ra đóng chặt cửa
buồng lại. Anh lấy cái thừng, làm một cái tròng chắc chắn, dùng hết sức tàn còn
lại, trèo lên ghế, hai chân khẳng khiu run lẩy bẩy. Anh buộc cẩn thận một đầu dây
lên xà nhà, buộc xong, mệt quá, anh đu vào cái thừng, gục đầu xuống thở. Anh
thấy lòng chua xót, nước mắt giàn ra hai má lõm. Rồi anh quả quyết, đứng thẳng
người lên, chui đầu vào tròng, cái thừng cứng cáp cọ vào cổ làm anh rùng mình,
khóc nấc lên một tiếng. Cả cái thân hình mảnh dẻ bắt đầu rung chuyển như một tàu
lá run trước gió. Bỗng anh ngừng bặt, ngây người ra nghe ngóng. Tiếng ai vừa gọi
ngoài ngõ, tiếp đến cái Gái thưa và chạy ra, tiếng người kia the thé: – Bu mày đâu?
Tiếng cái Gái rụt rè đáp lại:
– Bẩm bà, bu con đi vắng.
– Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội ngày mai không trả tiền tao
thì tao đào mả lên đấy. Cái giống chỉ biết ăn không.
Anh đĩ Chuột rít hai hàm răng lại. Hai chân giận dữ đạp phắt cái ghế đổ văng
xuống đất. Cái tròng rút mạnh lại. Cái bộ xương bọc da giãy giụa như một con gà
bị bẫy, sau cùng, nó chỉ còn gật từng cái chậm dưới sợi dây thừng lủng lẳng.
Ở ngoài ngõ, mẹ con chị đĩ Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất định
bắt mẻ gạo mới đong để trừ sáu hào chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc.
(Trích “ Nghèo”, Nam Cao, Tuyển tập Nam Cao, Tập 1, NXB Văn học, 2002, tr.22,23)
Câu 1. Phương thức biểu đạt của truyện ngắn trên là?
A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2. Câu chuyện được kể theo ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba.
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba.
Câu 3. Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật nào?
A. Nhân vật chị đĩ Chuột.
B. Nhân vật anh đĩ Chuột. C. Nhân vật cái Gái. D. Nhân vật tôi.
Câu 4. Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc điểm gì?
A. Ngôn ngữ mộc mạc, thấm đẫm yêu thương.
B. Chân thực, khách quan, mộc mạc mà thấm đẫm yêu thương.
C. Ngôn ngữ mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày.
D. Chân thực, khách quan, lạnh lùng mà thấm đẫm yêu thương.
Câu 5. Câu chuyện trong văn bản lấy bối cảnh thời gian nào? A. Đầu thế kỉ XX.
B. Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
C. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
D. Sau khi hòa bình lập lại năm 1954.
Câu 6. Dòng nào sau đây nêu đúng chủ đề chính của văn bản?
A. Ca ngợi tình thương của người cha với các con.
B. Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
Tám và niềm xót thương của nhà văn.
C. Gửi gắm khát vọng về một cuộc sống ấm no.
D. Vạch trần tội ác của bọn thực dân phong kiến.
Câu 7. Chi tiết “Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu” trong văn bản thể hiện điều gì
trong tình cảm của anh đĩ Chuột?
A. Thương vợ, thương con. B. Thương mình. C. Xót xa cho cảnh ngộ.
D. Bất lực với chính mình.
Câu 8. Dòng nào nói không đúng về thái độ của nhà văn được thể hiện trong văn bản?
A. Phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến.
B. Lạnh lùng, tỉnh táo mà đầy yêu thương.
C. Đồng cảm, xót thương với số phận đau khổ của người nông dân.
D. Phê phán hành động của anh đĩ Chuột.
Câu 9 (1,0 điểm) Từ cảnh ngộ của gia đình anh đĩ Chuột, anh/chị có nhận xét gì về
cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám?
Câu 10 (1,0 điểm) Anh/chị có đồng tình với hành động lựa chọn cái chết của
người cha trong văn bản trên không? Vì sao?
Tôi bước một bước lùi ra … tâm hồn tôi thêm một vẻ rờn rợn và sâu sắc.
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Em hãy viết bài văn phân tích tác phẩm truyện Nghèo – Nam Cao
Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8 Cánh diều (Đề 5)
443
222 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Ngữ văn 8 Cánh diều mới nhất năm 2023-2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 8.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(443 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)