Đề thi Ôn vào 10 Ngữ văn có lời giải (Đề 6)

674 337 lượt tải
Lớp: Ôn vào 10
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề thi môn Ngữ văn Ôn vào 10 mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn ôn vào 10.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(674 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ 6
MA TRẬN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Nội dung
Mức độ nhận thức
Tổng
Nhận biết Thông hiểu
Vận
dụng
Vận dụng
cao
Đọc - hiểu
văn bản
- Nhận ra
phương thức
biểu đạt
chính của bài
thơ.
- Xác định
mục đích nói
và kiểu câu.
- Hiểu được
nội dung,
văn bản muốn
gửi tới người
đọc.
- Xác định
nêu vai trò của
yếu tố nghị
luận trong câu
văn.
- Số câu:
- Số điểm:
- Tỉ lệ:
2
1
10%
2
2
20%
4
3
30%
Tạo lập
văn bản
Viết đoạn
văn với
chủ đề
cho sẵn.
Tạo lập văn
bản nghị luận
về một tác
phẩm truyện.
- Số câu:
- Số điểm:
- Tỉ lệ:
1
2
20%
1
5
50%
2
7
70%
Tổng số câu: 2 2 1 1 6
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Tổng số điểm:
Tỉ lệ:
1
10%
2
20%
2
20%
5
50%
10
100%
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……..
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người xảy
ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng
lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chi viết lên cát:
“Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc
nãy bây giờ bị đuối sức chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh.
Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt
nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ
anh lại khắc lên đá?"
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời
gian, nhưng không ai thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá,
trong lòng người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát
khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
(Dẫn theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.160)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Xét theo mục đích nói, câu văn Tại sao khi tôi xúc phạm anh,
anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá? thuộc kiểu câu gì?
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 3 (1,0 điểm). Trong đoạn trích, người bạn được cứu khỏi chìm xuống nước,
khi lên bờ, anh ta đã làm gì? Vì sao anh ta làm như vậy?
Câu 4 (1,0 điểm). Xác định một câu văn trong đoạn trích yếu tố nghị luận. Chỉ
ra vai trò của yếu tố ấy trong đoạn trích.
Phần 2: Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lòng bao dung
trong cuộc sống.
Câu 6 (5,0 điểm). Phân tích hình tượng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng
của Kim Lân (SGK Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011), từ đó
làm nổi bật tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kỳ kháng chiến.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1
(0,5 điểm)
Đoạn trích trên sử dụng các phương thức biểu đạt: t sự, nghị
luận.
Câu 2
(0,5 điểm)
Thuộc kiểu câu nghi vấn.
Câu 3
(1,0 điểm)
- Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm
nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
- anh muốn khắc ghi những điều tốt đẹp, những điều ấy khắc
lên đá sẽ tồn tại lâu hơn.
Câu 4
(1,0 điểm)
“Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian,
nhưng không ai thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi
tạc trên đá, trong lòng người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận
lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Phần 2: Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 5
(2,0 điểm)
- Giới thiệu vấn đề: giới thiệu lòng bao dung trong cuộc sống
Là một trong những đạo lí tốt đẹp của dân tộc chúng ta đó là lòng
khoang dung.
- Bàn luận vấn đề:
+ Giải thích thế nào là lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
+ Bao dung và vị tha là rộng lòng tha thứ cho người phạm lỗi lầm
+ Không chỉ thế bao dung còn cảm thông với khuyết điểm
nhược điểm của người khác
+ Những biểu hiện của lòng bao dung trong cuộ sống:
+ Bao dung là tha thứ cho người khác
+ Biết nhường nhịn và chia sẻ, thậm chí có thể hi sinh
+ Bỏ qua những lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hay cho
xã hội
+ Bao dung khác với ích kỉ, căm ghét,….
+ Ý nghĩa của lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
+ Bao dung là một cách cư xử cao quý
+ Là một phẩm chất đạo lí tốt đẹp
+ Là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
+ Phê phán những người không có lòng bao dung:
+ Những thái độ ganh gét, đố kị là không tốt
+ Bao dung không có nghĩa là bao che, che giấu tội ác
+ Hãy sống và thực hiện bao dung theo chuẩn mực xã hội.
- Kết thúc vấn đề nêu cảm nghĩ của em lòng bao dung trong
cuộc sống
+ Đây là một đạo lí tốt đẹp của dân tộc
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Hãy bao dung chứ không bao che.
Câu 6
(5,0 điểm)
Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song đảm bảo
các ý và bố cục sau đây:
1. Mở bài
- Kim Lân được xem nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông
thôn.
- thể nói đuộc một trong những tác phẩm của ông truyện
ngắn Làng với nhân vật chính ông Hai một người phải rời
làng của mình để đến nơi tản cư.
2.Thân bài
a. Tình yêu làng của nhân vật ông Hai
*Niềm tự hào, sự kiêu hãnh về làng của mình
- Dù đã rời làng nhưng ông Hai dường như vẫn:
+ Nghĩ về làng của mình, ông lại nghĩ về những buổi làm việc
cùng anh em
+ Lo lắng lúc nào cũng nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ
cái làng này quá ”
*Tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc
- Lúc này đây thì cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
- Lúc đầu ông Hai dường như cũng không tin nên hỏi lại.
- Ông Hai thật cảm thấy quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh
trống lảng đi “Hà, nắng gớm, về nào…” thế rồi ông cứ rồi cúi mặt
mà đi.
- Cho đến khi về nhà, ông nằm vật ra gường. Người đọc như nhận
thấy được cũng chính tối hôm đó thì trằn trọc không sao ngủ
được khi biết làng chợ Dầu theo Tây.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


ĐỀ 6
MA TRẬN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Mức độ nhận thức Nội dung Vận Vận dụng Tổng Nhận biết Thông hiểu dụng cao - Hiểu được - Nhận ra nội dung, mà
phương thức văn bản muốn
biểu đạt gửi tới người Đọc - hiểu chính của bài đọc. văn bản thơ. - Xác định và
- Xác định nêu vai trò của
mục đích nói yếu tố nghị và kiểu câu. luận trong câu văn. - Số câu: 2 2 4 - Số điểm: 1 2 3 - Tỉ lệ: 10% 20% 30% Viết đoạn Tạo lập văn Tạo lập văn với bản nghị luận văn bản chủ đề về một tác cho sẵn. phẩm truyện. - Số câu: 1 1 2 - Số điểm: 2 5 7 - Tỉ lệ: 20% 50% 70% Tổng số câu: 2 2 1 1 6

Tổng số điểm: 1 2 2 5 10 Tỉ lệ: 10% 20% 20% 50% 100%
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT …….. Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy
ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng
lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chi viết lên cát:
“Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc
nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh.
Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt
nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?"
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời
gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và
khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
(Dẫn theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.160)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Xét theo mục đích nói, câu văn Tại sao khi tôi xúc phạm anh,
anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá? thuộc kiểu câu gì?


Câu 3 (1,0 điểm). Trong đoạn trích, người bạn được cứu khỏi chìm xuống nước,
khi lên bờ, anh ta đã làm gì? Vì sao anh ta làm như vậy?
Câu 4 (1,0 điểm). Xác định một câu văn trong đoạn trích có yếu tố nghị luận. Chỉ
ra vai trò của yếu tố ấy trong đoạn trích.
Phần 2: Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lòng bao dung trong cuộc sống.
Câu 6 (5,0 điểm). Phân tích hình tượng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng
của Kim Lân (SGK Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011), từ đó
làm nổi bật tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kỳ kháng chiến. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1
Đoạn trích trên sử dụng các phương thức biểu đạt: tự sự, nghị (0,5 điểm) luận. Câu 2
Thuộc kiểu câu nghi vấn. (0,5 điểm) Câu 3
- Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm (1,0 điểm)
nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
- Vì anh muốn khắc ghi những điều tốt đẹp, những điều ấy khắc
lên đá sẽ tồn tại lâu hơn. Câu 4
“Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, (1,0 điểm)
nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi
tạc trên đá, trong lòng người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận
lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.


Phần 2: Tạo lập văn bản (7,0 điểm) Câu 5
- Giới thiệu vấn đề: giới thiệu lòng bao dung trong cuộc sống (2,0 điểm)
Là một trong những đạo lí tốt đẹp của dân tộc chúng ta đó là lòng khoang dung. - Bàn luận vấn đề:
+ Giải thích thế nào là lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
+ Bao dung và vị tha là rộng lòng tha thứ cho người phạm lỗi lầm
+ Không chỉ thế bao dung còn cảm thông với khuyết điểm và
nhược điểm của người khác
+ Những biểu hiện của lòng bao dung trong cuộ sống:
+ Bao dung là tha thứ cho người khác
+ Biết nhường nhịn và chia sẻ, thậm chí có thể hi sinh
+ Bỏ qua những lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hay cho xã hội
+ Bao dung khác với ích kỉ, căm ghét,….
+ Ý nghĩa của lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
+ Bao dung là một cách cư xử cao quý
+ Là một phẩm chất đạo lí tốt đẹp
+ Là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
+ Phê phán những người không có lòng bao dung:
+ Những thái độ ganh gét, đố kị là không tốt
+ Bao dung không có nghĩa là bao che, che giấu tội ác
+ Hãy sống và thực hiện bao dung theo chuẩn mực xã hội.
- Kết thúc vấn đề nêu cảm nghĩ của em vê lòng bao dung trong cuộc sống
+ Đây là một đạo lí tốt đẹp của dân tộc

Document Outline

  • SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……..
  • KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT


zalo Nhắn tin Zalo