Đề thi tuyển sinh chính thức vào 10 môn Ngữ Văn năm 2018 - 2019 có đáp án - THPT chuyên Lê Quý Đôn - Vũng Tàu

230 115 lượt tải
Lớp: Lớp 9
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Các đề thi được chọn lọc từ các trường Chuyên và Sở Giáo dục cả nước. Đảm bảo chất lượng, cấu trúc bám sát nhất với kì thi tuyển sinh vào 10 môn Ngữ Văn.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Đề thi mới sẽ được cập nhật tại gói này đến sát kì thi tuyển sinh vào 10 năm 2023.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(230 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn chuyên Lê Quý Đôn - Vũng Tàu (Năm học 2018 -
2019)
Câu 1: (2.0 điểm)
Đọc phần trích Bức thư của thầy Hiệu trưởng Singapore gửi phụ huynh học sinh trả lời
các câu hỏi bên dưới:
(1) Nếu con bạn đạt điểm cao, điều đó tuyệt vời. Nhưng nếu con không thể, xin đừng làm
mất đi sự tự tin và nhân phẩm của con.
(2) Hãy nói với con rằng: ổn thôi mà, đó chỉ một thi. Con được sinh ra trên đời cho
những điều lớn lao nhiều hơn nữa.
(3) Hãy nói với con rằng: dù điểm số của con là bao nhiêu, cha mẹ vẫn yêu con và không hề
phán xét.
(Nguồn: kenh14.vn)
a. Nhận biết
Tìm và gọi tên một phép liên kết trong đoạn văn (1)
b. Thông hiểu
Các cụm từ in đậm ở đoạn văn (2) và (3) thuộc phép tu từ gì? Nêu tác dụng của phép tu từ ấy.
Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao
- Sau sự kiện Hải An hiến giác mạc cứu người, trung tâm Điều phối Quốc gia về ghép bộ
phận thể người cho biết họ đã nhận được 765 hồ đăng hiến tạng trong thời gian 11
ngày (từ 25/2 đến 6/3/2018). Đây con số k lục về số lượng người đăng kí hiện tạng t
trước đến nay.
(Theo Báo Sức khỏe đời sống, ngày 7/3/2018)
- Sau sự việc các hiệp tử nạn khi truy bắt cướp Sài Gòn, Nguyễn Sin đội Săn bắt cướp
Biên Hòa, đã đăng tải dòng trại thái công khai trên trang nhân của mình, cho biết chỉ
trong vòng hai ngày đứng ra kêu gọi mọi người quyên góp, hỗ trợ gia đình hai hiệp sĩ, anh đã
nhận được từ cộng đồng số tiền ủng hộ lên tới 1,7 tỉ đồng.
(Theo Báo Đất Việt, ngày 15/5/2018)
Từ số liện trong các thông tin trên, viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi)
trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của mạng xã hội, đối với các sự việc có ý nghĩa trong
đời sống.
Câu 3: (5.0 điểm) (ID: 264897) Vận dụng cao
Cảm nhận của em về khúc tâm tình của người cha qua đoạn thơ.
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quyên hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”
(Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục 2015)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
a.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Cách giải:
- Phép lặp từ ngữ: Nếu con
- Phép nối: Nhưng
b.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp nghệ thuật đã học: so sánh, nhân hóa.
Cách giải:
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ
- Tác dụng: Nhấn mạnh việc cần làm và là việc làm tốt nhất, cần thiết nhất với những đứa con
trong thời điểm đó – đó là sự an ủi, khích lệ, động viên để con tự tin và có sức mạnh vượt qua
mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Câu 2:
Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài
văn nghị luận xã hội.
Cách giải:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng
nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
*Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích vấn đề:
Mạng hội gì? Mạng hội hay gọi mạng hội ảo, (trong tiếng Anh gọi là: social
network). Là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau, với nhiều
mục đích khác nhau không phân biệt không gian thời gian. sự tham gia trực tiếp của
nhiều cá nhân trên cùng một trang web (hoặc các doanh nghiệp – nhưng có vai trò như các
nhân). Các mạng hội điển hình hiện nay thể kể đến như twitter, Facebook, instagram,
youtube …
=> Bên cạnh những mặt tiêu cực, thể thấy mạng hội cũng đã góp phần không nhỏ vào
việc lan truyền những việc tử tế trong xã hội.
2. Bàn luận vấn đề
- Sức mạnh của mạng xã hội:
+ Ngày nay mạng hội đóng vai trò như một “Người phán xử”. Rất nhiều sự việc quan
trọng nhờ mạng hội mọi được trao quyền quan sát, nhận định, phán xét…
rất nhiều sự việc nhờ mạng xã hội đã giúp người bị án oan tìm được công lí.
+ Mạng xã hội lan tỏa những việc tử tế một cách nhanh chóng.
+ Mạng xã hội góp phần giúp đỡ những hoàn cảnh nghèo khó, trao đi yêu thương.
+ Mạng xã hội giúp cho những người thất lạc có thể tìm lại nhau.
- Sử dụng mạng xã hội thế nào cho hiệu quả.
+ Mạng hội một con dao hai lưỡi, thể đem đến những lợi ích to lớn nhưng bên
cạnh đó cũng có những mặt tiêu cực.
+ Người dùng mạng hội cần phải con mắt đánh giá, nhận định trước các vấn đề hội
để không bị truyền thông dắt mũi. Hãy là một người sử dụng mạng xã hội khôn ngoan.
3. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Mạng hội như con dao hai lưỡi, thái độ của người dùng sẽ quyết định cho mặt tốt hay
mặt xấu trở nên phổ biến.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Em đã sử dụng mạng xã hội như thế nào?
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại.
Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ trong sáng, cách duy giàu hình ảnh của
con người miền núi.
- “Nói với con” một trong những thi phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi của ông, được viết vào
năm 1980.
- Đoạn thơ lời khuyên của cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp của
người đồng mình.
2. Phân tích
- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:
+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha
dành cho con.
+ n dụ “đá” “thung” chỉ không gian sống của người miền cao, gợi lên những nhọc nhằn,
gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê
hương mình.
+ So sánh “như sông” “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng,
vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.
+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt,
không ngại ngần.
Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh
ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
- Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ “Thôda thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà conthể gặp
trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.
+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ được” phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua
thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha
mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng người
cha dành cho con.
3. Tổng kết
- Nội dung:
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng người cha dành cho con. Từng lời dặn dò, khuyên nhủ để
con biết sống sao cho xứng đáng với gia đình, quê hương.
+ Bộc lộ tình yêu quê hương xứ sở và niềm tự hào về người đồng mình của tác giả.
- Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên,
sinh động của người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha thiết; khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Đề thi chính thức vào 10 môn Văn chuyên Lê Quý Đôn - Vũng Tàu (Năm học 2018 - 2019) Câu 1: (2.0 điểm)
Đọc phần trích Bức thư của thầy Hiệu trưởng ở Singapore gửi phụ huynh học sinh và trả lời các câu hỏi bên dưới:
(1) Nếu con bạn đạt điểm cao, điều đó là tuyệt vời. Nhưng nếu con không thể, xin đừng làm
mất đi sự tự tin và nhân phẩm của con.
(2) Hãy nói với con rằng: ổn thôi mà, đó chỉ là một kì thi. Con được sinh ra trên đời cho
những điều lớn lao nhiều hơn nữa.
(3) Hãy nói với con rằng: dù điểm số của con là bao nhiêu, cha mẹ vẫn yêu con và không hề phán xét. (Nguồn: kenh14.vn) a. Nhận biết
Tìm và gọi tên một phép liên kết trong đoạn văn (1) b. Thông hiểu
Các cụm từ in đậm ở đoạn văn (2) và (3) thuộc phép tu từ gì? Nêu tác dụng của phép tu từ ấy.
Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao
- Sau sự kiện bé Hải An hiến giác mạc cứu người, trung tâm Điều phối Quốc gia về ghép bộ
phận cơ thể người cho biết họ đã nhận được 765 hồ sơ đăng kí hiến tạng trong thời gian 11
ngày (từ 25/2 đến 6/3/2018). Đây là con số kỉ lục về số lượng người đăng kí hiện tạng từ trước đến nay.
(Theo Báo Sức khỏe đời sống, ngày 7/3/2018)
- Sau sự việc các hiệp sĩ tử nạn khi truy bắt cướp ở Sài Gòn, Nguyễn Sin – đội Săn bắt cướp
Biên Hòa, đã đăng tải dòng trại thái công khai trên trang cá nhân của mình, cho biết chỉ
trong vòng hai ngày đứng ra kêu gọi mọi người quyên góp, hỗ trợ gia đình hai hiệp sĩ, anh đã
nhận được từ cộng đồng số tiền ủng hộ lên tới 1,7 tỉ đồng.
(Theo Báo Đất Việt, ngày 15/5/2018)
Từ số liện trong các thông tin trên, viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi)
trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của mạng xã hội, đối với các sự việc có ý nghĩa trong đời sống.
Câu 3: (5.0 điểm) (ID: 264897) Vận dụng cao
Cảm nhận của em về khúc tâm tình của người cha qua đoạn thơ.
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn


Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quyên hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con.”
(Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục 2015)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1: a.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn Cách giải:
- Phép lặp từ ngữ: Nếu con - Phép nối: Nhưng b.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp nghệ thuật đã học: so sánh, nhân hóa. Cách giải:
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ
- Tác dụng: Nhấn mạnh việc cần làm và là việc làm tốt nhất, cần thiết nhất với những đứa con
trong thời điểm đó – đó là sự an ủi, khích lệ, động viên để con tự tin và có sức mạnh vượt qua
mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Câu 2:
Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội. Cách giải:


*Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng
nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
*Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích vấn đề:
Mạng xã hội là gì? Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo, (trong tiếng Anh gọi là: social
network). Là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau, với nhiều
mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Có sự tham gia trực tiếp của
nhiều cá nhân trên cùng một trang web (hoặc các doanh nghiệp – nhưng có vai trò như các cá
nhân). Các mạng xã hội điển hình hiện nay có thể kể đến như twitter, Facebook, instagram, youtube …
=> Bên cạnh những mặt tiêu cực, có thể thấy mạng xã hội cũng đã góp phần không nhỏ vào
việc lan truyền những việc tử tế trong xã hội.
2. Bàn luận vấn đề
- Sức mạnh của mạng xã hội:
+ Ngày nay mạng xã hội đóng vai trò như một “Người phán xử”. Rất nhiều sự việc quan
trọng vì nhờ có mạng xã hội mà mọi được trao quyền quan sát, nhận định, phán xét… và có
rất nhiều sự việc nhờ mạng xã hội đã giúp người bị án oan tìm được công lí.
+ Mạng xã hội lan tỏa những việc tử tế một cách nhanh chóng.
+ Mạng xã hội góp phần giúp đỡ những hoàn cảnh nghèo khó, trao đi yêu thương.
+ Mạng xã hội giúp cho những người thất lạc có thể tìm lại nhau.
- Sử dụng mạng xã hội thế nào cho hiệu quả.
+ Mạng xã hội là một con dao hai lưỡi, nó có thể đem đến những lợi ích to lớn nhưng bên
cạnh đó cũng có những mặt tiêu cực.
+ Người dùng mạng xã hội cần phải có con mắt đánh giá, nhận định trước các vấn đề xã hội
để không bị truyền thông dắt mũi. Hãy là một người sử dụng mạng xã hội khôn ngoan.
3. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Mạng xã hội như con dao hai lưỡi, thái độ của người dùng sẽ quyết định cho mặt tốt hay
mặt xấu trở nên phổ biến.


- Em đã sử dụng mạng xã hội như thế nào? Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp. Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại.
Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
- “Nói với con” là một trong những thi phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi của ông, được viết vào năm 1980.
- Đoạn thơ là lời khuyên của cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp của người đồng mình. 2. Phân tích
- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:
+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha dành cho con.
+ Ẩn dụ “đá” “thung” chỉ không gian sống của người miền cao, gợi lên những nhọc nhằn,
gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê hương mình.
+ So sánh “như sông” “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng,
vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.
+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt, không ngại ngần.
➔ Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh
ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
- Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha:


+ “Thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có thể gặp
trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.
+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua
thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha
mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con. 3. Tổng kết - Nội dung:
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con. Từng lời dặn dò, khuyên nhủ để
con biết sống sao cho xứng đáng với gia đình, quê hương.
+ Bộc lộ tình yêu quê hương xứ sở và niềm tự hào về người đồng mình của tác giả.
- Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên,
sinh động của người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha thiết; khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.


zalo Nhắn tin Zalo