Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tuần 18

85 43 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Chuyên đề, Bài tập cuối tuần
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu phiếu bài tập cuối tuần Học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 bộ Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(85 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Tài liệu bộ mới nhất

Mô tả nội dung:


Họ và tên: ………………………..
PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN
Lớp: ……………………………...
Môn: Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) TUẦN 18
I. Kiến thức trọng tâm:
- Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1.
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
- Luyện tập về điệp từ, điệp ngữ, kết từ.
- Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ
Ở xã Cam Hoà, huyện Cam Ranh, tỉnh
Khánh Hoà có một người đàn ông đã ròng rã
suốt từ năm 1988 tới nay (16 năm) bới đất,
nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài
gần 1 ki-lô-mét. Thật là một kì công có một
không hai ở Việt Nam. Đó là chú Nguyễn
Văn Trọng, năm nay 46 tuổi.
Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên".
Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu không nhặt đi thì
khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành một
nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày, kể cả
những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành. Từng tí
một hết ngày này tới ngày kia, chỗ đất nào nhặt sạch đá là chú trồng trọt hoa màu
liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh, chú Trọng rất mừng nhưng thiên
nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lớn, có hòn to như quả bí ngô, bí
đao phải vần chứ không vác được.
Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú
Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng thấy
chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm. Có lúc
không muốn làm với ông "đắp đá vá trời" này nữa, song nghĩ lại, người vợ lại càng
thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên Nguyễn Trọng Trí cũng ra
giúp bố vác đá đắp thành.
Bây giờ, sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại
rộng 3,8 héc-ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xoài, mận, ngô, đậu, dưa,… mùa nào
thức ấy. Chú đã mua được máy công cụ làm đất, hai con bò. Tất nhiên vẫn còn khó
khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự làm cho mọi người kính nể vì nghị lực và
sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một
không hai : đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung
bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.
Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành
đá dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc
bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nông dân
hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người. (Lê Đức Dương)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Tại sao nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là “điên”?
A. Vì họ cho rằng chú là kẻ rỗi hơi.
B. Vì họ biết đó là công việc vô cùng khó khăn, nặng nhọc.
C. Vì công việc đó nằm ngoài sức tưởng tượng của họ.
Câu 2. Tại sao chú Trọng lại làm công việc này ?
C. Vì được trả lương cao.
B. Vì được khen thưởng.
C. Vì mong có đất trồng trọt.
Câu 3. Tại sao tác giả có thể viết : “Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người.” ?
A. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đất sỏi đá này đã được sống
lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.
B. Bởi vì miền đất khô cằn này đã được chú Trọng khôi phục lại vị trí trong bản đồ.
C. Bởi vì mảnh đất này nay đã không còn bom đạn sót lại từ thời chiến tranh.
Câu 4. Điều quan trọng nhất để giúp chú Trọng thành công là gì ? A. Có sức khoẻ.
B. Được cả gia đình hết lòng ủng hộ.
C. Có nghị lực và sự kiên trì phi thường để theo đuổi mục đích của mình.
Câu 5. Câu nào phù hợp nhất với nội dung câu chuyện ?
A. Ai ơi đã quyết thì hành
Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.
B. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá củng thành cơm.
C. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. III. Luyện tập
Câu 1: Xác định điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây và nêu tác dụng của biện
pháp điệp từ, điệp ngữ đó.
“Ta làm 1 con chim hót Ta làm 1 cành hoa Ta nhập vào hòa ca
1 nốt trầm xao xuyến”.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Câu 2: Viết 2 – 3 câu văn hoặc sáng tác 4 – 6 dòng thơ bày tỏ tình cảm về ngôi
nhà em ở, trong đó có sử dụng điệp từ, điệp ngữ và kết từ
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Câu 3: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình. * Gợi ý
– Viết mở đầu và kết thúc gây được sự chú ý đối với người đọc.
– Tập trung giới thiệu nhân vật đã lựa chọn (đặc điểm về ngoại hình, hoạt động, tính cách,… của nhân vật).
– Sử dụng những dẫn chứng minh hoạ để lời giới thiệu có sức thuyết phục và cuốn hút.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….


zalo Nhắn tin Zalo