ĐỀ 3
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
……………………..
Năm học: 20… – 20… ĐỀ SỐ 3
Môn: Ngữ văn – Lớp 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính
mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính
- tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình
yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được
những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã
hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng
để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này
thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một
“tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh
phúc” cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ
khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng
hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực
lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết
mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ
có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó,
tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự
“chạm” vào hạnh phúc!”
("Để chạm vào hạnh phúc"- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)
Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Văn bản nghị luận B. Văn bản thông tin C. Hành chính công vụ D. Ý kiến khác
Câu 2 (0,5 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
A. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
B. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
C. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
D. Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Câu 3 (0,5 điểm). Thao tác lập luận chính của văn bản là: A. Phân tích B. So sánh C. Bác bỏ D. Giải thích
Câu 4 (0,5 điểm). Tìm yếu tố thể hiện năng lực làm người được đề cập trong văn bản.
Câu 5 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 6 (1,0 điểm). Trong văn bản có nhiều cụm từ in đậm được để trong ngoặc kép,
hãy nêu công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép trong những trường hợp trên.
Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ “nhỏ bé” và “con người lớn”.
Câu 7 (1,0 điểm). Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách “chạm” vào
hạnh phúc bằng việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình
yêu cực lớn”. Vì sao? (Nêu ít nhất 02 lý do trong khoảng 5 - 7 dòng).
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về một bài thơ tự do. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Câu
Nội dung cần đạt Điểm
Câu 1 A. Văn bản nghị luận 0,5 điểm Câu 2
C. Phong cách ngôn ngữ báo chí. 0,5 điểm Câu 3 A. Phân tích 0,5 điểm
Yếu tố thể hiện năng lực làm người: phân biệt được thiện
- ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là Câu 4 0,5 điểm
ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu
thương và giàu lòng trắc ẩn.
Nội dung chính của văn bản trên:
- Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm:
năng lực làm người, làm việc, làm dân.
- Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con
Câu 5 người lớn” bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc 1,0 điểm nhỏ với tình yêu lớn.
=> Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm
đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ.
- Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi Câu 6 1,0 điểm
bật, nhấn mạnh đến một ý nghĩa, một cách hiểu khác có
hàm ý…
- Nghĩa hàm ý của hai cụm từ “nhỏ bé”: tầm thường,
thua kém, tẻ nhạt… và “con người lớn”: tự do thể hiện
mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện những ước
mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa…
- Nêu ít nhất 02 lí do thuyết phục để khẳng định lối sống
mình chọn theo quan điểm riêng của bản thân. “Làm
những việc lớn” gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối Câu 7 1,0 điểm
sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn
“tìm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú
trọng đến niềm đam mê, cội nguồn của sáng tạo.
Phần II. Viết (5,0 điểm) Câu Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do 0,25
Mở đoạn giới thiệu được tác giả và bài thơ. điểm
Thân đoạn phân tích được đặc điểm nội dung và nghệ thuật.
Kết bài khẳng định vị trí và ý nghĩa của bài thơ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết đoạn văn ghi lại cảm 0,25
nghĩ của em về một bài thơ tự do. điểm
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song 3,5
cần đảm bảo các ý sau: điểm 1. Mở đoạn
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo (đề 3)
891
446 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 8.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(891 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Ngữ Văn
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 8
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
ĐỀ 3
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
……………………..
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 20… – 20…
Môn: Ngữ văn – Lớp 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính
mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính
- tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình
yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được
những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã
hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng
để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này
thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một
“tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh
phúc” cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ
khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng
hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực
lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết
mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ
ĐỀ SỐ 3
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó,
tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự
“chạm” vào hạnh phúc!”
("Để chạm vào hạnh phúc"- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online,
3/2/2012)
Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại nào?
A. Văn bản nghị luận
B. Văn bản thông tin
C. Hành chính công vụ
D. Ý kiến khác
Câu 2 (0,5 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
A. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
B. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
C. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
D. Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Câu 3 (0,5 điểm). Thao tác lập luận chính của văn bản là:
A. Phân tích
B. So sánh
C. Bác bỏ
D. Giải thích
Câu 4 (0,5 điểm). Tìm yếu tố thể hiện năng lực làm người được đề cập trong văn
bản.
Câu 5 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 6 (1,0 điểm). Trong văn bản có nhiều cụm từ in đậm được để trong ngoặc kép,
hãy nêu công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép trong những trường hợp trên.
Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ “nhỏ bé” và “con người lớn”.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Câu 7 (1,0 điểm). Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách “chạm” vào
hạnh phúc bằng việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình
yêu cực lớn”. Vì sao? (Nêu ít nhất 02 lý do trong khoảng 5 - 7 dòng).
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về một bài thơ tự do.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Câu 1
A. Văn bản nghị luận
0,5 điểm
Câu 2
C. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
0,5 điểm
Câu 3
A. Phân tích
0,5 điểm
Câu 4
Yếu tố thể hiện năng lực làm người: phân biệt được thiện
- ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là
ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu
thương và giàu lòng trắc ẩn.
0,5 điểm
Câu 5
Nội dung chính của văn bản trên:
- Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm:
năng lực làm người, làm việc, làm dân.
- Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con
người lớn” bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc
nhỏ với tình yêu lớn.
=> Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm
đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của xã hội dù đó là việc
lớn hay nhỏ.
1,0 điểm
Câu 6
- Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi
bật, nhấn mạnh đến một ý nghĩa, một cách hiểu khác có
1,0 điểm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
hàm ý…
- Nghĩa hàm ý của hai cụm từ “nhỏ bé”: tầm thường,
thua kém, tẻ nhạt… và “con người lớn”: tự do thể hiện
mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện những ước
mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa…
Câu 7
- Nêu ít nhất 02 lí do thuyết phục để khẳng định lối sống
mình chọn theo quan điểm riêng của bản thân. “Làm
những việc lớn” gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối
sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn
“tìm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú
trọng đến niềm đam mê, cội nguồn của sáng tạo.
1,0 điểm
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài
thơ tự do
Mở đoạn giới thiệu được tác giả và bài thơ.
Thân đoạn phân tích được đặc điểm nội dung và nghệ thuật.
Kết bài khẳng định vị trí và ý nghĩa của bài thơ.
0,25
điểm
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết đoạn văn ghi lại cảm
nghĩ của em về một bài thơ tự do.
0,25
điểm
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song
cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở đoạn
3,5
điểm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Giới thiệu khái quát, ngắn gọn về tác giả và bài thơ; nêu ý kiến
chung về bài thơ.
2. Thân đoạn
- Phân tích được nội dung cơ bản của bài thơ (đặc điểm của hình
tượng thiên nhiên, con người; tâm trạng của nhà thơ), khái quát
chủ đề của bài thơ.
- Phân tích được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật
(một số yếu tố thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt
Đường luật; nghệ thuật tả cảnh, tả tình; nghệ thuật sử dụng ngôn
ngữ (từ ngữ, biện pháp tu từ…) …).
3. Kết đoạn
Khẳng định được vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
tiếng Việt.
0,5
điểm
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có
giọng điệu riêng.
0,5
điểm
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu
về kiến thức và kĩ năng.