Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (Đề 10)

43 22 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 4 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(43 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Tài liệu bộ mới nhất

Mô tả nội dung:

(Đề 10)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Trưởng thành
Một tối, bên bờ biển, cậu bé Tô-ni và ông nội cùng nhau ngồi ngắm nhìn khung
cảnh mênh mông, rộng lớn của biển cả.
- Ông ơi, khi nào thì cháu biết rằng mình đã lớn ạ? - Tô-ni hỏi ông với ánh mắt tràn đầy sự tò mò.
- Câu hỏi của cháu hay đấy. Cháu sẽ nhận ra mình đã trưởng thành qua những bài
học mà cháu học được từ thử thách và khó khăn trên con đường tìm đến hạnh phúc của
mình. - Ông nội nhấp nháy mắt.
- Thế lỡ mai sau khi gặp khó khăn người ta lại nhụt chí, không dám đối diện thì
sao ạ? - Tô-ni hỏi lại.
- Trong cuộc sống, không ai có thể nói chắc chắn là mình đã đủ lớn và tất cả mọi
người đều phải trải qua những vất vả, gian nan. Nhưng bài học quan trọng là hãy luôn
học hỏi từ những sai lầm và thất bại. Đó mới là dấu hiệu của sự trưởng thành thực sự. - Ông nội chia sẻ.
- Vậy ông ơi, ông nghĩ cháu có thể làm được những gì để chứng minh rằng cháu
đã lớn ạ? - Tô-ni tò mò.
- Cháu hãy luôn giữ cho mình lòng dũng cảm, sự kiên cường và trách nhiệm. Đó
là những phẩm chất của một người trưởng thành. - Ông nội dặn dò.
Lúc này, Tô-ni nhận ra rằng sự trưởng thành được tôi luyện qua những bài học trong cuộc sống. Theo Hồng Thư
Câu 1 (0,5 điểm). Ai là người giúp Tô – ni nhận ra thế nào là sự trưởng thành? A. Mẹ B. Thầy giáo C. Ông nội D. Bạn bè
Câu 2 (0,5 điểm). Tô-ni đã thắc mắc điều gì với ông nội?
A. Dấu hiệu của tuổi trưởng thành.
B. Khi nào thì cháu biết mình đã lớn.
C. Những việc cần làm khi trưởng thành.
D. Những phẩm chất cần có của người trưởng thành.
Câu 3 (0,5 điểm). Dấu hiệu của sự trưởng thành là gì? (0,5 điểm)
A. Trải qua những vất vả và gian nan trong cuộc sống.
B. Làm những công việc to lớn và cần tới sức mạnh.
C. Biết học hỏi từ những sai lầm và thất bại.
D. Cả A và C đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Qua cuộc nói chuyện với ông, Tô-ni đã nhận ra được điều gì?
A. Cần chăm học và lắng nghe người lớn.
B. Biến những khó khăn, vất vả thành động lực.
C. Sự trưởng thành là tuổi tác, là tinh thần và hành động của bản thân.
D. Sự trưởng thành được tôi luyện qua những bài học trong cuộc sống.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).
Tìm đại từ phù hợp để thay cho mỗi từ in đậm trong những đoạn văn sau:
a. Đàn cò trắng bay lượn một hồi trên ngọn tre. Lát sau đàn cò đứng trên cành tre rỉa lông, rỉa cánh.
b. Nhà trường tặng cho Hải một chiếc xe đạp mới. Chiếc xe đạp sẽ giúp Hải đến trường nhanh hơn rất nhiều.
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy gạch chân vào từ thích hợp trong ngoặc để hoàn thành các câu văn sau:
a) Dòng sông chảy (hiền lành/ hiền từ/ hiền hòa) giữa hai bờ cỏ xanh.
b) Sau trận mưa, cây cối trong vườn (vươn lên/ nảy nở/ xòe nở) xanh tốt.
c) Có cây sấu già, gốc (sần sùi/ nhăn nheo/ gồ ghề), lá xanh tỏa bóng mát.
d) Buổi sáng, gió hiu hiu làm (rung lên/ rung động/ lay động) các tàu lá chuối.
B. TẬP LÀM VĂN(4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm):
Em hãy viết bài văn tả một cảnh sông suối ở quê hương em hoặc ở
nơi gia đình em sinh sống: BÀI LÀM
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 C B D D
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm)
a. Đàn cò trắng bay lượn một hồi trên ngọn tre. Lát sau đàn cò đứng trên cành tre rỉa lông, rỉa cánh.
 “Đàn cò” thay bằng “chúng”
b. Nhà trường tặng cho Hải một chiếc xe đạp mới. Chiếc xe đạp sẽ giúp Hải đến trường nhanh hơn rất nhiều.
 “Chiếc xe đạp” thay bằng “nó” Câu 6 (2,0 điểm)
a) Dòng sông chảy (hiền lành/ hiền từ/ hiền hòa) giữa hai bờ cỏ xanh.
b) Sau trận mưa, cây cối trong vườn (vươn lên/ nảy nở / xòe nở) xanh tốt.
c) Có cây sấu già, gốc (sần sùi/ nhăn nheo/ gồ ghề), lá xanh tỏa bóng mát.
d) Buổi sáng, gió hiu hiu làm (rung lên/ rung động/ lay động) các tàu lá chuối.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm):
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
A. Mở bài: Giới thiệu về con suối mà em định tả (Con suối nằm ở đâu? Em đến con suối vào khi nào?) B. Thân bài
a. Tả bao quát khung cảnh con suối
- Con suối nhìn từ đằng xa và khi lại gần
- Cảnh vật xung quanh con suối


zalo Nhắn tin Zalo