Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (Đề 8)

1.8 K 880 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1759 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

(Đề 8)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Một việc làm tốt
Tại một ngôi làng nằm sâu phía rừng rậm, có một cậu bé tên là
Tuấn. Cậu bé năng động, yêu đời. Một ngày, khi đang chơi với những
người bạn của mình ở khu rừng gần nhà, Tuấn thấy một ông cụ đang lê
những bước chân nặng nhọc với vẻ lạc lõng và cô đơn khác lạ. Tuấn lại
gần và hỏi ông cụ: “Ông ơi! Ông có cần cháu giúp gì không ạ?”. Ông cụ
đáp: “Ông bị lạc đường khi đi vào rừng tìm cây thuốc quý về chữa bệnh
cho con gái.”. Tuấn tự tin nói: “Ông đừng lo ạ! Cháu sẽ giúp ông tìm
được đường về nhà ạ.”.
Vì hay dạo chơi cùng với các bạn trong khu rừng nên Tuấn rất
thông thạo đường ở đây. Chẳng mấy chốc, Tuấn đã dẫn ông cụ ra khỏi
khu rừng và trở về nhà an toàn. Ông cụ rất biết ơn Tuấn. Ông khen Tuấn
là một cậu bé ngoan ngoãn, tốt bụng, biết quan tâm và giúp đỡ người khác. Theo Thảo Yên
Câu 1 (0,5 điểm). Ông cụ trong bài đọc trên gặp phải chuyện gì?
A. Ông bị lạc đường.
B. Ông không tìm thấy cây thuốc quý.
D. Ông không nhớ tên cây thuốc quý.
C. Chân của ông bị đau.
Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao Tuấn có thể dẫn ông cụ ra khỏi khu rừng và trở về nhà?
A. Vì Tuấn nhớ đường về nhà mình.
B. Vì Tuấn thông thạo đường trong rừng. D. Cả A và B đều đúng.
C. Vì Tuấn có bản đồ.
Câu 3 (0,5 điểm). Qua bài đọc trên, em thấy Tuấn là cậu bé như thế nào?
A. Ngoan ngoãn và tốt bụng.
B. Biết quan tâm và giúp đỡ người khác.
C. Chăm chỉ và thông minh. D. Cả A và B đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Em cần học tập đức tính gì của bạn Tuấn. A. Chăm ngoan, học giỏi
B. Biết quan tâm và giúp đỡ người khác.
C. Biết giúp đỡ mẹ việc nhà
D. Thường xuyên đi chơi nhiều ở trong rừng
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).
Em hãy gạch một gạch dưới từ chỉ người nói, gạch hai
gạch dưới từ chỉ người nghe trong đoạn văn sau, phân loại các đại từ em
tìm được vào bảng phía dưới:
Đột nhiên, giọt sương nhỏ cất tiếng nói:
- Cậu đừng làm như vậy! Tớ không muốn bị rơi xuống đất đâu. Mai thắc mắc hỏi:
- Tại sao lại như vậy? Cậu không muốn gặp bạn bè của mình ở bên dưới hay sao?
(Trích “Bạn nhỏ và giọt sương” - Hồng Thư) Đại từ thay thế Đại từ nghi vấn Đại từ xưng hô
Câu 6 (2,0 điểm). Dựa vào gợi ý trong bức tranh dưới đây, viết đoạn hội
thoại ngắn có chứa đại từ.
B. TẬP LÀM VĂN(4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm).
Em hãy kể lại câu chuyện “Đôi cánh của ngựa trắng”. BÀI LÀM
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………… ………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………… ………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………… ………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………… ……………… ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 A B D B
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm)
Đột nhiên, giọt sương nhỏ cất tiếng nói:
- Cậu đừng làm như vậy! Tớ không muốn bị rơi xuống đất đâu. Mai thắc mắc hỏi:
- Tại sao lại như vậy? Cậu không muốn gặp bạn bè của mình ở bên dưới hay sao?
(Trích “Bạn nhỏ và giọt sương” - Hồng Thư) Đại từ thay thế Đại từ nghi vấn Đại từ xưng hô Vậy Tại sai, hay sao Tớ, mình Câu 6 (2,0 điểm) - Hà Anh hỏi Hoa:
- Hoa ơi, cậu đọc cuốn sách này lâu chưa? Hoa vui vẻ đáp:
- Tớ đọc được 2 tuần rồi, Hoa ạ.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng
đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. Bài làm tham khảo
Ngày xưa có một chú ngựa trắng, trắng nõn nà như một đám mây
trên nền trời xanh. Mẹ chú ta rất yêu chú, lúc nào cũng dặn: - Con phải ở
cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi mẹ gọi nhé. Ngựa mẹ gọi con suốt
ngày và tiếng ngựa non hí cũng thật đáng yêu. Ngựa mẹ sung sướng lắm
nên thích dạy cho con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai.
Gần nhà Ngựa có anh Đại Bàng Núi. Đó là một chú đại bàng non
nhưng sải cánh đã vững vàng. Mỗi lúc nó liệng vòng, bóng cứ loang
loáng trên bãi cỏ. Ngựa Trắng rất mê và ao ước được bay như Đại Bàng
Núi. - Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh? - Phải đi tìm.
Cứ quanh quẩn cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh.
Thế là ngựa trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng
cái, cả hai đã đi xa lắm. Chưa thấy đôi cánh đâu nhưng Ngựa Trắng đã
gặp bao nhiêu cảnh lạ. Chỉ phiền là mỗi lúc trời một tối.
Bỗng có tiếng hú vẳng lên mỗi lúc một gần. Rồi một con Sói Xám
sừng sững ngáng đường. Ngựa con sợ quá, mếu máo gọi mẹ..
Sói Xám cười man rợ và nhảy chồm đến Ngựa con. - Ối! Không
phải tiếng Ngựa Trắng mà là tiếng Sói Xám rống to. Thì ra, đúng lúc Sói
Xám vồ Ngựa con, Đại Bàng từ trên cao lao tới, giáng một cú thật mạnh
vào trán Sói làm cho Sói Xám đau điếng hoa cả mắt, hốt hoảng cúp đuôi chạy mất.
Ngựa Trắng vẫn khóc, gọi mẹ. Đại Bàng dỗ dành. - Đừng khóc
nữa! Anh sẽ đưa em về với mẹ! - Nhưng mà em không có cánh. Đại Bàng
cười, chỉ vào bốn chân Ngựa, bảo: - Cánh của em đấy chứ đâu. Nếu phi


zalo Nhắn tin Zalo