Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tuần 14

19 10 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Chuyên đề, Bài tập cuối tuần
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 bộ Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(19 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Tài liệu bộ mới nhất

Mô tả nội dung:

Họ và tên:
PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN
………………………..
Môn: Tiếng Việt 5 (Cánh diều) Lớp: TUẦN 14
……………………………...
CHỦ ĐỀ 8: CÓ LÍ CÓ TÌNH
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Luyện tập về đại từ (tiếp theo)
- Luyện tập viết đoạn văn nêu ý kiến về một hiện tượng xã hội (Viết mở đoạn, kết đoạn)
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: THẦY GIÁO MỚI Sáng hôm nay, chúng tôi đón thầy giáo mới.
Giờ học đến, thầy ngồi
vào bàn, chốc chốc lại thấy một
người học trò cũ qua cúi chào.
Cũng có người vào bắt tay thầy
và thăm hỏi thầy một cách rất
cung kính. Đủ biết học trò cũ
quyến luyến thầy biết nhường
nào và như muốn được ở gần thầy.
Đến bài chính tả, thầy xuống bục, đi lại trong các hàng ghế đọc cho
chúng tôi viết. Thấy một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ, thầy ngừng đọc,
lại gần tay sờ trán và hỏi: “Con làm sao vậy?”. Thừa lúc thầy quay lưng
lại, một anh học trò bàn dưới leo lên ghế, lắc lư người như trượt băng.
Bất ngờ, thầy ngoảnh lại bắt gặp, anh chàng vội ngồi ngay xuống cúi đầu
đợi phạt. Nhưng thầy khẽ đập vào vai bạn học trò kia, nói rằng: “Không
được làm thế nữa”. Rồi thầy trở về chỗ đọc nốt bài chính tả.
Khi viết xong, thầy yên lặng nhìn chúng tôi một lúc lâu rồi ôn tồn nói:
- Các con ơi! Hãy nghe ta! Chúng ta cùng nhau trải qua một năm
học. Các con phải chăm chỉ, ngoan ngoãn. Ta không có gia đình. Các
con là gia đình của ta. Năm ngoái, mẹ ta còn, bây giờ người đã khuất, ta
chỉ còn có một mình. Ngoài các con ra ở trên đời này, ta không còn có ai
nữa; ngoài sự yêu thương các con, ta không còn yêu thương ai hơn nữa.
Các con như con ta. Ta sẽ yêu các con. Đáp lại, các con phải yêu ta. Ta
không muốn phạt một người nào cả. Các con phải tỏ ra là những trẻ có
tâm hồn. Trường ta sẽ là một gia đình, các con sẽ là mối an ủi và niềm tự
hào của ta. Ta không cần phải hỏi lại các con vì ta tin rằng trong lòng
các con, ai ai như cũng “vâng lời”, nên ta có lời cảm ơn các con.
Thầy nói dứt lời thì trống trường vang lên. Chúng tôi yên lặng
xuống sân. Anh học trò vô lễ ban nãy rón rén lại gần thầy giáo, run run nói:
- Thưa thầy, xin thầy tha lỗi cho con. Thầy gật đầu và bảo: - Tốt lắm! Cho con về.
(Theo Những tấm lòng cao cả - A-mi-xi)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Các học trò cũ có hành động gì khi đi qua lớp gặp lại thầy giáo của mình?
A. Cúi chào thầy, bắt tay và thăm hỏi thầy một cách cung kính.
B. Vui vẻ chào thầy thật to.
C. Tặng thầy những món quà nhỏ do chính nhà mình làm ra.
D. Xin được ngồi cuối lớp để nghe thầy giảng bài.
Câu 2. Việc các học trò cũ qua cửa lớp đều chào thầy cho biết điều gì?
A. Học trò cũ đều chưa quên thầy giáo.
B. Học trò cũ đều rất lễ phép.
C. Học trò cũ quyến luyến thầy và muốn ở gần thầy.
D. Học trò cũ rất hoạt bát và tự tin.
Câu 3. Hành động của thầy giáo mới đối với học sinh trong lớp cho
thấy được điều gì?
A. Thầy rất vui tính và hài hước.
B. Thầy quan tâm ân cần, dịu dàng và bao dung với học trò.
C. Thầy luôn dạy học sinh những bài học ý nghĩa trong cuộc sống.
D. Thầy là một giáo viên có chuyên môn tốt.
Câu 4. Hãy nối những sự việc ở cột A với cách mà thầy giáo xử lí ở
cột B sao cho hợp lí? A B 1. Một học trò mặt
a. Nhắc nhở học trò không được lấm tấm mụn đỏ làm như thế nữa 2. Một học trò leo lên
b. Thầy ngừng đọc, lại gần sờ ghế, lắc lư trán và hỏi thăm
Câu 5. Em hãy đọc lời thầy giáo đã nói với học sinh để ghép nối sao cho phù hợp A B 1. Học trò a. gia đình của thầy giáo 2. Trường học b. con của thầy giáo
Câu 6: Thầy giáo dặn dò học sinh điều gì? Tìn cảm của người thầy
giáo đối với học sinh như thế nào?
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ................... III. Luyện tập:
Câu 1: Thực hiện các yêu cầu:
a. Chọn các từ dùng để xưng hô (tôi, anh, chúng ta) thích hợp với mỗi
chỗ trống để hoàn chỉnh câu chuyện vui dưới đây:
SUY LUẬN CỦA SƠ-LỐC HÔM
(1) Sơ-lốc Hôm và bác sĩ Oát-xơn đi cắm trại. (2) Hai người nằm ngủ
trong một chiếc lều. (3) Gần sáng, Sơ-lốc Hôm lay bạn dậy và hỏi:
- (4) Oát-xơn, nhìn xem, ………………. thấy cái gì?
- (5) …………….. thấy rất nhiều sao.
- (6) Theo anh, thế có nghĩa là gì?
- (7) Nghĩa là ……………. sẽ có một ngày đẹp trời. (8) Còn ……….. , ………….. nghĩ sao?
- (9) Theo ………… , điều này có nghĩa là ai đó đã đánh cắp cái lều của …………..
(Theo Truyện cười đó đây)
b. Tìm đại từ thay thế trong câu (6). Những đại từ nào có thể thay thế cho đại từ đó?


zalo Nhắn tin Zalo