Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (Đề 5)

81 41 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(81 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

(Đề 5)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
MÓN QUÀ ĐẶC BIỆT
(Mùa thu, nhà soạn nhạc nổi tiếng người Ê-đu-a Gri-gơ thường về
ở trong những khu rừng gần thành phố Béc-ghen. Một hôm, ông gặp Đa-
nhi, cô bé con người gác rừng đi nhặt quả thông. Vẻ thơ ngây và đôi mắt
màu xanh nhạt phản chiếu ánh vàng lấp lánh của lá thu nơi cô bé đã
khiến ông xúc động. Ông hứa sẽ tặng cô một món quà sau mười năm nữa,
khi cô tròn mười tám tuổi.)

Năm mười tám tuổi, Đa-nhi về chơi với vợ chồng bà cô ở Kri-xta-
ni-a và được đi nghe hoà nhạc ngoài trời. Bỗng cô giật mình, không tin
vào tai mình nữa khi nghe người dẫn chương trình nói:
– Dàn nhạc chúng tôi sẽ trình bày hiến quý vị một khúc nhạc nổi
tiếng của nhạc sĩ Ê-đu-a Gri-gơ, tặng cô Đa-nhi Pê-đéc-xen, con gái ông
gác rừng Ha-gơ-rúp Pê-đéc-xen, nhân dịp cô mười tám tuổi.
Đa-nhi hít một hơi dài để ngăn dòng nước mắt sắp trào ra, nhưng
vô hiệu. Cô cúi xuống và giấu mặt trong đôi bàn tay. Thoạt đầu, cô không
nghe thấy gì hết. Một cơn dông đang cuồn cuộn trong lòng cô. Cuối cùng,
cô nghe thấy tiếng tù và mục đồng rúc lên và dàn nhạc dây khẽ giật mình,
đáp lại bằng hàng trăm tiếng hát. Điệu nhạc du dương lớn dần, cất mình
lên cao, nó gào lên, bay nhanh qua các ngọn cây, như một luồng gió, vặt
hết lá, thổi rạp cỏ xuống đất, quất vào mặt người những giọt nước nhỏ xíu
và mát rượi. Phải, đó đúng là cánh rừng của cô, những ngọn núi của cô,
những bài hát của những chiếc tù và, tiếng động của biển quê hương cô.
Trong dòng âm thanh tuôn trào ấy bỗng nổi lên giọng nói quen thuộc:
“Cháu là hạnh phúc, cháu là bình minh".
“Đó chính là bác ấy, đó chính là món quà ông đã hứa tặng mình
mười năm sau!”. Đa-nhi khóc, những giọt lệ biết ơn. (Theo Pau-tốp-xki)
Câu 1 (0,5 điểm). Nhạc sĩ Gri-gơ đã hứa với cô bé Đa-nhi điều gì trong lần gặp đầu tiên?
A. Sẽ tặng cô thật nhiều quà khi đưa cô về nhà.
B. Sẽ tặng cô một món quà thú vị sau mười năm nữa.
C. Sẽ nhặt cho cô thật nhiều quả thông.
D. Sẽ tặng cho cha cô nhiều món quà.
Câu 2 (0,5 điểm). Chuyện gì xảy ra khi Đa-nhi được đi nghe hoà nhạc
ngoài trời năm mười tám tuổi?
A. Cô được gặp lại nhạc sĩ Gri-gơ.
B. Cô được cô chủ bí mật tặng quà sinh nhật mười tám tuổi.
C. Cô được biết bản nhạc sắp biểu diễn là quà nhạc sĩ tặng riêng cô.
D. Cô được người dẫn chương trình mời lên sân khấu giao lưu cùng khán giả.
Câu 3 (0,5 điểm). Những từ ngữ nào diễn tả sự ngạc nhiên của Đa-nhi?
A. Thoạt đầu không nghe thấy gì hết.
B. Giật mình, không tin vào tai mình nữa.
C. Một cơn dông đang cuồn cuộn trong lòng. D. Ôm mặt khóc.
Câu 4 (0,5 điểm). Trong câu văn: “Phải, đó đúng là cánh rừng của cô,
những ngọn núi của cô, những bài hát của những chiếc tù và, tiếng động
của biển quê hương cô.”
, biện pháp tu từ nào cho biết Đa-nhi khẳng định
được rằng bản nhạc đó dành tặng cô? A. Nhân hoá B. So sánh C. Điệp từ, điệp ngữ D. So sánh và nhân hoá
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tra nghĩa các từ dưới đây trong từ điển để đặt câu với mỗi từ.
- thân mật:
…………………………………………………………………………… - thân thiện:
………………………………………………………………………….. - thân thiết:
…………………………………………………………………………... - thân thích:
…………………………………………………………………………..
Câu 6 (2,0 điểm). Gạch dưới các cặp kết từ trong những câu sau:
a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.
b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.
c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.
d. Trường tôi những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm).
Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một bài thơ. BÀI LÀM
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 B C A C
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm)
- thân mật: có những biểu hiện tình cảm chân thành và thân thiết với nhau.
Đặt câu: Bác Nam mời gia đình em sang ăn bữa cơm thân mật.
- thân thiện: có biểu hiện tỏ ra tử tế và có thiện cảm với nhau.
Đặt câu: Vừa đến, Lan đã chào em bằng nụ cười thân thiện.
- thân thiết: có quan hệ tình cảm gần gũi và gắn bó mật thiết với nhau.
Đặt câu: Mai là người thân thiết với em nhất.
- thân thích: có quan hệ gần gũi.
Đặt câu: Em và Thanh là bà con thân thích. Câu 6 (2,0 điểm)
a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.
b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.
c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.
d. Trường tôi không những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm xúc chung về bài thơ. - Thân đoạn
Trình bày cảm xúc của người đọc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Làm rõ cảm xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ.
- Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ, ý nghĩa của nó đối với người đọc.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng
đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. Bài làm tham khảo
“Những cánh buồm” là bài thơ mà tôi cảm thấy yêu thích nhất.
Trong những câu thơ mở đầu, Hoàng Trung Thông đã khắc họa một
không gian khoáng đãng của biển cả, với ánh mắt trời rực rỡ. Hình ảnh
người cha và đứa con bước đi trên cát cho thấy sự gắn bó, gần gũi. Cha
bỗng trở nên già dặn hơn, tuổi đời như trải dài trong chiếc bóng dài lênh
khênh. Còn đứa con thì lại trở nên thật bé bỏng, đáng yêu trong chiếc
bóng tròn chắc nịch. Hình ảnh đối lập của bóng cha và bóng con thật ngộ
nghĩnh, dễ thương càng khắc sâu thêm sự khác biệt của hai thế hệ cha -
con. Khi nhìn về phía chân trời, đứa trẻ đã hỏi cha răng ở đó có những gì.
Câu trả lời của người cha đã khơi gợi trí tò mò của đứa trẻ về một thế giới
mà ngay cả người lớn như cha của mình vẫn chưa hề đi đến. Điều đó làm
con khao khát được khám phá, vì vậy mà con đã mong muốn cha mượn
một cánh buồm “trắng” để con đi. Người con muốn đi khắp nơi, muốn
chinh phục thế giới rộng lớn ngoài kia. Và cha đã bắt gặp chính mình
trong ước muốn của con. Vậy là, giờ đây, ước mơ chưa thể thực hiện của
cha sẽ được gửi gắm nơi con. Bài thơ “Những cánh buồm” được đánh giá
là một trong những tác phẩm hay về ngôn từ, âm hưởng và có sức gợi cảm.


zalo Nhắn tin Zalo