Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (Đề 7)

73 37 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(73 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

(Đề 7)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

CHẲNG LẼ THẦY NÓI SAI?
I-ren Giô-li-ô Quy-ri là con gái của hai nhà bác học Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri.
Ngay từ nhỏ, I-ren đã tỏ ra là một học sinh có thói quen suy nghĩ
độc lập. Cô không dễ dàng đồng ý với các kết luận được thầy cô nêu ra,
mặc dù họ là những nhà khoa học rất nổi tiếng.
Một hôm, thầy giáo nêu câu hỏi:
– Nếu thầy thả một con cá vàng vào chậu đầy nước, nước sẽ như
thế nào? – Nước sẽ trào ra! – Lũ trẻ đồng thanh đáp.
-– Bây giờ thầy đem số nước trào ra đó đổ vào một chiếc cốc và
phát hiện thấy lượng nước đó nhỏ hơn thể tích con cá vàng. Vì sao lại như vậy?
− Lạ nhỉ! Có phải là con cá đã uống nước vào bụng, hoặc nước rớt
ra ngoài cốc chăng? – Lũ trẻ bàn bạc.
I-ren im lặng suy nghĩ. Lúc đó cô chợt nhớ tới lời mẹ dạy: Khi một
vật bị dìm trong nước, nước sẽ dềnh lên đúng bằng thể tích của vật đó.
Chẳng lẽ thầy là một nhà khoa học mà lại nói sai?
Về nhà, I-ren tự mình làm thí nghiệm. Kết quả, thể tích nước trào
ra và thể tích con cá hoàn toàn như nhau. Hôm sau, cô kể lại thí nghiệm
của mình cho thầy nghe. Thầy giáo mỉm cười:
- Em đúng là một cô bé thông minh, chịu động não. Khi đưa ra một
vấn đề chưa chính xác, thầy muốn các em hiểu rằng đừng vội tin vào lời
nói, mà hãy tin vào thực nghiệm. Thực nghiệm là "người làm chứng"
đáng tin cậy nhất của khoa học.
Nhờ áp dụng cách thức học tập thông qua trải nghiệm mà I-ren
Quy-ri đã trở thành một nhà bác học nổi tiếng thế giới. Bà được nhận giải
Nô-ben về Hoá học năm 1935.
(Theo Gương học tập của 100 danh nhân bác học đoạt giải Nô-ben)
Câu 1 (0,5 điểm). Trong giờ học, thầy giáo cho học sinh thảo luận xoay quanh câu hỏi nào?
A. Nước trong chậu sẽ như thế nào khi thả một con cá vàng vào chậu đầy nước?
B. Vì sao khi thả một con cá vàng vào chậu đầy nước, lượng nước trào ra
nhỏ hơn thể tích con cá vàng?
C. Con cá vàng đã uống bao nhiêu nước vào bụng khi được thả vào chậu nước?
D. Lượng nước rớt ra ngoài chậu là bao nhiêu khi thả con cá vàng vào trong chậu đầy nước?
Câu 2 (0,5 điểm). Sau khi nghe thầy đặt câu hỏi, I-ren đã có biểu hiện gì khác với các bạn?
A. Đứng ra làm trọng tài cho cuộc tranh luận của các bạn.
B. Im lặng suy nghĩ xem tình huống thầy đặt ra đúng hay sai.
C. Tưởng tượng xem mẹ cô sẽ nói gì trong tình huống này.
D. Khẳng định rằng tình huống thầy đặt ra không chính xác.
Câu 3 (0,5 điểm). I-ren đã làm gì để giải đáp cho băn khoăn của mình?
A. Nhờ mẹ giải thích rõ hơn.
B. Tự mình làm thí nghiệm.
C. Trao đổi với thầy giáo.
D. Tranh luận với các bạn.
Câu 4 (0,5 điểm). Theo em, thầy giáo đã cố ý đưa ra một vấn đề chưa chính xác để
A. Để phân loại học sinh trong lớp.
B. Để kích thích học sinh tự làm thực nghiệm.
C. Để học sinh thảo luận thật sôi nổi.
D. Để học sinh có thói quen nghi ngờ.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp sau:
a. Thấy Péc-bô-ni không đến, và bà Crô-mi, cô giáo già nhất trường đến
dạy thay. Cô vừa bước chân vào lớp là học trò đã làm ồn lên. Với giọng
chậm rãi và bình tĩnh, cô bảo chúng tôi:
- Hãy tôn trọng mái tóc bạc của cô. Cô không những là một cô giáo, mà
còn là một người mẹ nữa. (Theo A-mi-xi)
b. Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần tên là Lạc Long Quân.
Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức
khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ
Tinh, Mộc Tinh – những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành.
(Truyện Con Rồng cháu Tiên)
c. Bản báo cáo công việc gồm 3 phần:
- Phần đầu: quốc hiệu, tiêu ngữ hoặc tên tổ chức (Đội, Đoàn,…) và địa
điểm, thời gian viết báo cáo.
- Phần chính: tiêu đề, người nhận, nội dung báo cáo (các công việc đã thực hiện).
- Phần cuối: người viết báo cáo (chữ kí, họ và tên).
(Tiếng Việt 5, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2024)
Câu 6 (2,0 điểm). Tìm điệp từ, điệp ngữ được sử dụng trong các
đoạn dưới đây và cho biết tác dụng của việc sử dụng điệp từ, điệp ngữ đó.
a. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long
lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân
hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm. (Theo Nguyễn Phan Hách) b.
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng. (Ca dao)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm).
Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình. BÀI LÀM
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………
……………………………….
………………………………………………………ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 A B B B
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm)
a. Đánh dấu lời nới trực tiếp của nhân vật.
b. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
c. Đánh dấu các ý liệt kê. Câu 6 (2,0 điểm) a. - Điệp ngữ: thoắt cái
- Tác dụng: gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng, nhấn mạnh sự thay đổi
nhanh chóng của thời gian, đến mức gây bất ngờ. b. - Điệp ngữ: trông
- Tác dụng: Điệp ngữ nhằm thể hiện sự lo lắng trăm bề cực nhọc, vất vả
của người làm ra hạt gạo.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
– Câu mở đầu: Nêu những thông tin chung về nhân vật
– Các câu tiếp theo: Giới thiệu một số đặc điểm nổi bật về ngoại hình,
tính cách, tài năng,... của nhân vật
– Câu kết thúc: Nhận xét, đánh giá hoặc bày tỏ tình cảm, cảm xúc về nhân vật.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng
đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo