Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo (Đề 8)

16 8 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(16 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Tài liệu bộ mới nhất

Mô tả nội dung:

(Đề 8)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc văn bản sau:

CHIỀN CHIỆN BAY LÊN Đã vào mùa thu...
Đám cỏ may đã hết cái thời hoa giăng một dải tím ngắt mặt đê, cỏ
đã vào quả để lại những chấm bạc có đuôi nhọn như kim, găm vào đấy
hai ống quần, mỗi khi ai sơ ý đi qua lối cỏ.
Chim chiến chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già,
trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu
nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm, đốm
nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp. Trông dáng
vẻ của chiến chiện như thể một kị sĩ đồng xưa bị tội ở trên trời, nên
Thượng đế đã hóa phép ẩn mình trong kiếp chim bé nhỏ.
Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc những con chim chiền chiện
cũng kiếm ăn no nê, trên bãi trên đồng. Từ một bờ sông, bỗng một cánh
chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời, nhưng
viên đá ấy như có sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi lên chín tầng mây...
Chiền chiện bay lên đấy!
Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng
hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa đến tinh tế.
Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thơ thới, thanh thảnh... Chim gieo
niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Lúc ấy, trên
cánh đồng, vẫn người nào việc ấy. Người làm cỏ vẫn làm cỏ, người xới
xáo vẫn xới xáo, người cày cuốc vẫn cày cuốc... Nhưng tiếng chim hồn
hậu đang nhập lặng lẽ vào tâm hồn họ.
Đến như tôi, một cậu bé chăn trâu bảy, tám tuổi đầu cũng mê đi
trong tiếng hót chiền chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người
đều trong sáng... Tiếng chim là tiếng hót của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.
Chiền chiện đã bay lên và đang hót. (Ngô Văn Phú)
Câu 1 (0,5 điểm). Đâu không phải chi tiết miêu tả ngoại hình của chim chiền chiện.
A. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ.
B. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm, đốm nhạt rất hài hòa.
C. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp.
D. Từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu
ran đồ hồi, âm điệu hài hòa đến tinh tế.
Câu 2 (0,5 điểm). Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả như thế nào?
A. Trong sáng, diệu kì, ríu ran, hài hòa, tinh tế, hồn nhiên, thơ thới, thanh thảnh.
B. Trong sáng, diệu kì, ríu ran, hài hòa, âm vâng, thánh thót C. Yếu đuối và nhỏ bé
D. Ríu rít lảnh lót như chim họa mi
Câu 3 (0,5 điểm). Theo em, câu “Tiếng chim là tiếng hót của thiên sứ
gửi lời chào mặt đất.” nên được hiểu như thế nào?
A. Tiếng chim chiền chiện như một thông điệp tốt lành từ trời cao gửi đến mặt đất.
B. Tiếng chim chiền chiện là tiếng hót của một con chim từ trời bay xuống mặt đất.
C. Tiếng chim chiền chiện là tiếng hót của con chim thần.
D. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp.
Câu 4 (0,5 điểm). Ý nào dưới đây nêu đúng và đầy đủ nội dung bài?
A. Miêu tả đám cỏ may khi mùa thu đến
B. Giới thiệu cảnh đẹp mùa thu
C. Miêu tả tiếng hót của chú chim chiền chiện.
D. Vẻ đẹp và tiếng hót của chim chiền chiện mang lại niềm vui cho cuộc sống.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).
Xác định ý nghĩa của câu tục ngữ sau: “Bản chất tốt
quan trọng hơn bề ngoài bóng bẩy”? Hãy tìm thêm 01 câu tục ngữ có nghĩa tương ứng?
Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ đồng nghĩa với từ im đậm trong mỗi câu dưới
đây. Đặt 01 câu với từ mà em tìm được.
a. Sao lấp lánh trên bầu trời xanh thẳm.
b. Đi cho bình yên nhé!
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài:
Em hãy viết chương trình cho hoạt động mà trường em sắp tổ chức. BÀI LÀM
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………… ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 D A A D
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm)
- Ý nghĩa: Bản chất con người mới là cái quý cái quan trọng tạo nên
phẩm chất đức hạnh của người đó chứ không phải vẻ bề ngoài.
- Câu tục ngữ có nghĩa tương ứng: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Câu 6 (2,0 điểm)
a. Từ đồng nghĩa với từ lấp lánh: lung linh, lấp loáng, long lanh, lóng lánh.
b. Từ đồng nghĩa với từ bình yên: yên ổn, bình an, thanh bình, yên lành
- Đặt câu: Em luôn mong mọi người được bình an.
B. LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4.0 điểm):
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
– Chọn một hoạt động, xác định mục đích, thời gian, địa điểm.
– Liệt kê các hoạt động cụ thể và phân công người phụ trách.
– Dự kiến phương tiện, dụng cụ,... cần có.
Lưu ý: Ghi chép lại các nội dung đã chuẩn bị.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng
đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. Bài làm tham khảo
CHƯƠNG TRÌNH “TỔ CHỨC HỘI CHỢ QUÊ – TẾT NGUYÊN ĐÁN” (1) Mục đích
– Là hoạt động trải nghiệm mới mẻ, thú vị giúp các em đội viên, nhi đồng
có thêm hiểu biết về những phong tục tập quán cổ truyền của dân tộc. Từ
đó thêm yêu bản sắc văn hóa dân tộc Việt, biết giữ gìn và phát huy những
giá trị truyền thống của con người Việt Nam.
– Bước đầu cho học sinh làm quen với hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hoá với việc mua bán hàng tại các gian hàng chợ Tết: đồ uống, thức ăn, quà lưu niệm Tết.
– Tạo kỉ niệm đẹp về ngày Tết tại trường học với thầy cô, bạn bè.
(2) Thời gian và địa điểm
– Thời gian: Từ 07 giờ 40 phút đến 12 giờ 10 phút ngày 03 tháng 02 năm 2025.
– Địa điểm: Sân trường Tiểu học ………………….. (3) Chuẩn bị
– Phân công giáo viên vào từng bộ phận bán hàng, thu tiền, hỗ trợ
chương trình trò chơi ngày Tết; dẫn chương trình.
– Kê bàn ghế ở mỗi gian hàng, trang trí các gian hàng; kê ghế đại biểu.
– Phân công và lên biểu giá bán hàng, mua hàng chuẩn bị làm thức ăn, đồ
ăn vặt nhanh bày tại các gian hàng.


zalo Nhắn tin Zalo