Giáo án Toán 9 Kết nối tri thức (năm 2024) | Giáo án Toán 9 mới, chuẩn nhất

102 51 lượt tải
Lớp: Lớp 9
Môn: Toán Học
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 51 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Toán 9 Kết nối tri thức được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2025.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Toán 9 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Toán 9 Kết nối tri thức.

Tiến độ cập nhật Giáo án cụ thể như sau:

    • đến hết tháng 10/2024: hoàn thiện xong Học kì 1;
    • hết tháng 2/2025 hoàn thiện cả năm.

=> Đã cập nhật đến Bài 2

  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(102 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY

Xem thêm

Mô tả nội dung:

Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/…
CHƯƠNG I. PHƯƠNG TRÌNH
VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN
Bài 1. Khái niệm phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
– Nhận biết phương trình, hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn.
– Nhận biết được nghiệm của phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn.
– Viết được nghiệm và biểu diễn hình học tất cả các nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn. 2. Năng lực
Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng:
– Năng lực tư duy và lập luận toán học: được hình thành thông qua các thao tác
như xác định nghiệm của phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn;
viết nghiệm và biểu diễn hình học tất cả các nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn.
– Năng lực giao tiếp toán học: được hình thành qua việc HS sử dụng được các
thuật ngữ toán học xuất hiện ở bài học trong trình bày, diễn đạt giải toán như
phương trình, hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn.
– Năng lực mô hình hóa toán học: được hình thành thông qua thao tác HS viết
được phương trình, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để mô tả tình huống xuất hiện
trong một số bài toán thực tế đơn giản.
– Năng lực giải quyết vấn đề toán học: được hình thành qua việc HS phát hiện
được vấn đề cần giải quyết và sử dụng được kiến thức, kĩ năng toán học trong bài học
để giải quyết vấn đề. 3. Phẩm chất
– Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm.
– Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức
theo sự hướng dẫn của GV.
– Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án powerpoint, đồ dùng dạy học, thước thẳng có chia khoảng.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng
nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu:
‒ Gợi mở động cơ dẫn đến nhu cầu giải bài toán bằng cách lập phương trình/ hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn.
‒ Tình huống mở đầu thực tế, gần gũi làm gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV
(HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho
câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và
nêu dự đoán (chưa cần HS giải): “Xét bài toán cổ sau:
Quýt, cam mười bảy quả tươi
Đem chia cho một trăm người cùng vui.
Chia ba mỗi quả quýt rồi,
Còn cam, mỗi quả chia mười vừa xinh.
Trăm người, trăm miếng ngọt lành.
Quýt, cam mỗi loại tính rành là bao?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và
thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt
HS vào tìm hiểu bài học mới: “Bài 1. Khái niệm phương trình và hệ hai phương
trình bậc nhất hai ẩn”.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Phương trình bậc nhất hai ẩn a) Mục tiêu:
‒ HS nhận biết được phương trình bậc nhất hai ẩn;
‒ HS nhận biết được nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn;
‒ HS hình thành, rèn luyện được kĩ năng viết nghiệm và biểu diễn hình học tất cả các
nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn. b) Nội dung:
HS tìm hiểu nội dung kiến thức khái niệm phương trình bậc nhất hai ẩn theo yêu
cầu, dẫn dắt của GV và thực hiện HĐ1, HĐ2, đọc và thảo luận Ví dụ 1, Ví dụ 2,
dụ 3, thực hành làm Luyện tập 1, Luyện tập 2.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức, nắm được khái niệm phương trình bậc nhất hai ẩn.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Phương trình bậc nhất hai ẩn
Tìm hiểu khái niệm phương trình
bậc nhất hai ẩn
* Khái niệm phương trình bậc nhất hai
– GV yêu cầu HS thực hiện HĐ1: GV ẩn
mời 1 – 2 HS trả lời HĐ1, cả lớp nhận HĐ1: xét, GV đánh giá.
Với hai biến x và y biểu thị giả thiết này, hệ thức cầm tìm là:
– GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, HĐ2: thực hiện HĐ2:
− Câu thơ thứ ba “Chia ba mỗi quả quýt rồi”
+ GV có thể hướng dẫn HS đọc hiểu tức là mỗi quả quýt chia ba nên có các câu thơ. miếng quýt.
+ GV mời đại diện một số cặp đôi − Câu thơ thứ tư “Còn cam, mỗi quả chia
trả lời, cả lớp nhận xét.
mười vừa xinh” tức là mỗi quả cam chia mười nên có miếng cam.
− Câu thơ thứ năm “Trăm người, trăm
miếng ngọt lành” tức là tổng số miếng cam
và quýt là 100 miếng nên
– GV đánh giá, chuẩn hóa kiến thức  Kết luận:
đưa ra khái niệm phương trình bậc Khái niệm phương trình bậc nhất hai ẩn và
nhất hai ẩn và nghiệm của nó: nghiệm của nó:
Phương trình bậc nhất hai ẩn x “ Phương trình bậc nhất hai ẩn x và y là
và y là hệ thức dạng

hệ thức dạng ax + by = c, (1) ax + by = c, (1)
trong đó a, b và c là các số đã biết trong đó a, b và c là các số đã biết hoặc hoặc Nếu tại
ta có Nếu tại ta có
là một khẳng định
là một khẳng định đúng thì
đúng thì cặp số
được gọi là cặp số
được gọi là một nghiệm
một nghiệm của phương trình (1).”


zalo Nhắn tin Zalo