Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tuần 35

23 12 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Chuyên đề, Bài tập cuối tuần
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 bộ Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(23 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

Họ và tên:
PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN
………………………..
Môn: Tiếng Việt 5 (Cánh diều) Lớp: TUẦN 35
……………………………...
CHỦ ĐỀ 19. ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
- Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ, liên kết câu bằng từ ngữ nối.
- Viết chương trình hoạt động.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: CÔ BÉ LÀNG CHĂM
Đông Chiêu bẻ cục đất sét bằng nắm
tay đặt trên mặt bàn nhỏ. Hai bàn tay em
mềm mại, thoăn thoắt biến cục đất sét vô
tri thành cái nồi xinh xắn, trong khi hai
chân em không ngừng di chuyển xung
quanh mặt bàn. Nét đặc biệt trong nghề
gốm cổ truyền của làng Chăm là không
dùng bàn xoay mà người thợ phải đi xung quanh cái bàn.
Trên mảnh sân nhỏ, những chiếc nồi tròn vo, đều đặn như được
đúc từ một cái khuôn, được tắm nắng trước khi đem nung. Ở quê Đông
Chiêu, cách nung đồ gốm cũng khác lạ, không cần cho sản phẩm vào lò
mà xếp xen kẽ với rơm rạ, củi khô thành nhiều lớp trên bãi đất trống đầu
làng. Khi gió nổi, người thợ mới châm lửa cháy bùng, và chỉ cần mười
lăm đến hai mươi phút đã đủ chín sản phẩm.
Đã chín giờ, Đông Chiêu ngừng tay, đi ôn tập cho buổi học chiều.
Như bao cô học trò Chăm khác, ngoài việc học em còn phải giúp đỡ cha
mẹ nhiều việc để cải thiện cuộc sống vốn không mấy dư dả. Năm nay,
Đông Chiêu thi tốt nghiệp tiểu học nên em càng phải học nhiều hơn.. (Hồ Việt Khuê)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Với bàn tay khéo léo, Đông Chiêu đã biến cục đất sét thành vật gì? A. Cái hộp bút.
B. Cái lọ hoa rất đẹp. C. Cái nồi xinh xắn.
D. Chiếc cốc rất đáng yêu.
Câu 2: Nghề gốm cổ truyền trong bài đọc được nhắc tới là của làng nào? A. Làng Mai. B. Làng Chăm. C. Làng Sen. D. Làng Bát Tràng.
Câu 3: Vì sao tác giả nói những chiếc nồi do bạn Đông Chiêu làm ra
như đúc từ một cái khuôn?

A. Vì bạn Đông Chiêu là một người thợ rất khéo tay.
B. Vì bạn Đông Chiêu rất chăm chỉ.
C. Vì bạn Đông Chiêu rất khéo léo.
D. Vì bạn Đông Chiêu học rất giỏi.
Câu 4: Tại sao Đông Chiêu phải vừa học vừa giúp đỡ cha mẹ làm việc?
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
Câu 5: Em học được bài học gì từ bạn Đông Chiêu?
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ...................
..................................................................................................................... ................... III. Luyện tập:
Câu 1: Đọc bài văn sau. Tìm các từ ngữ có tác dụng nối trong ba
đoạn văn đầu hoặc bốn đoạn văn cuối.
QUA NHỮNG MÙA HOA
Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm.
Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. Nhưng
khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.
Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên
cây gạo trước đền Ngọc Sơn. Rồi bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh
bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời.
Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại “bén” sang những cây
vông cạnh cầu Thê Húc. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.
Đến tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp
cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày
nghỉ hè thoải mái của chúng tôi sắp đến.
Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ
chói chang của mình. Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ
gắt như vông như gạo. Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím.
Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.
Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô
hết ra ngoài. Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “người lớn” hơn
một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe
vàng, chìm lẫn vào từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.
Đến khi các loài hoa rực rõ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng,
muồng… đã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước của nhà tôi mới
lấp ló những chùm quả xanh giòn. Rồi sau đó, quả chín, những quả chín
vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy. (Theo VĂN LONG)
Câu 2: Hãy lập một chương trình hoạt động thi vẽ tranh, sáng tác
thơ, truyện về an toàn giao thông
* Gợi ý
1. Mục đích: Nêu mục đích thiết thực của hoạt động.
2. Phân công chuẩn bị: Phân công từng thành viên trong nhóm tham gia
hoạt động từng nhiệm vụ cụ thể khác nhau.
3. Chương trình cụ thể: Chi tiết từng hoạt động theo thứ tự. ĐÁP ÁN GỢI Ý TUẦN 35
I. Kiến thức trọng tâm:
- Học sinh ôn tập lại kiến thức lí thuyết trong SGK.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Câu 1.
C. Cái nồi xinh xắn.
Câu 2. B. Làng Chăm.
Câu 3. A. Vì bạn Đông Chiêu là một người thợ rất khéo tay. Câu 4.
Đông Chiêu vừa phải học vừa phải giúp đỡ cha mẹ làm việc là bởi
bạn ấy muốn góp phần nhỏ bé cho việc cải thiện cuộc sống vốn không
mấy dư dả của gia đình. Câu 5.
Điều em học tập được từ bạn Đông Chiêu đó là song song với việc
học thì nên dành thời gian giúp đỡ bố mẹ những việc phù hợp với sức mình. III. Luyện tập: Câu 1:
- Từ ngữ có tác dụng nối trong ba đoạn văn đầu 1, 2, 3: Đoạn văn
Từ ngữ có tác dụng nối Đoạn 1
- Từ “nhưng” nối câu 3 với câu 2.
- Từ “vì thế” nối câu cuối đoạn 1 với câu đầu đoạn 2. Đoạn 2
- Từ “rồi” nối câu 1 với câu 2.
- Từ “nhưng” nối câu cuối đoạn 2 với câu đầu đoạn 3. Đoạn 3
- Từ “rồi” nối câu 1 với câu 2.
- Từ ngữ có tác dụng nối trong bốn đoạn văn cuối 4, 5, 6, 7: Đoạn văn
Từ ngữ có tác dụng nối Đoạn 4
- Từ “đến” nối câu cuối đoạn 3 với câu đầu đoạn 4.
- Từ “đến” nối câu 2 với câu 3. Đoạn 5
- Từ “sang đến” nối câu 3 với câu 4.


zalo Nhắn tin Zalo