(Đề 1)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: GẤP GIẤY (trích)
Thầy Đa-vít chậm rãi bước
lên bục giảng. Đột nhiên, thầy rút từ
trong túi xách ra một tờ giấy A4 và khẽ gấp đôi lại.
- Các bạn nói xem, tờ giấy
này còn gấp được nữa không? - Thầy Đa-vít hỏi.
- Dạ có ạ. - Cả lớp học đồng thanh.
Thầy Đa-vít gật đầu tán thành.
Sau đó, thầy tiếp tục gấp đôi mảnh giấy.
- Nào, còn gấp được nữa không các em?
- Dạ, gấp được ạ. - Cả lớp hô vang.
Thầy Đa-vít cười nhẹ, tỏ vẻ đồng ý, rồi thầy lại từ từ gấp tiếp mảnh giấy. - Bây giờ thì sao?
- Dạ, vẫn gấp được nữa ạ.
Sau những tiếng trả lời rôm rả của học trò, thầy Đa-vít cứ gấp tiếp,
gấp tiếp... đến khi tờ giấy A4 ban đầu đã trở thành một cục nhỏ và chắc
chắn, thầy thong thả bước xuống bục giảng và bảo: “Bây giờ, em nào có
thể gấp tiếp cục giấy này cho thầy nào!”. Lớp học chợt sôi động, thi nhau
xung phong lên gấp giấy cho thầy. Thế nhưng, kết quả là cục giấy ấy
cứng đờ và không thể gấp lại được nữa.
Lúc bấy giờ, thầy mới ôn tồn giảng giải: “Các em thấy không, khi
chỉ là một tờ giấy, các em có thể thỏa sức gấp nó. Thế nhưng, khi đã có
nhiều nếp giấy gấp lại rất chắc chắn, như cục giấy trên tay thầy đây, các
em sẽ không thể làm gì được nữa. Cũng giống như trong cuộc sống, nếu
các em làm việc gì đó một mình, thì sẽ rất khó khăn. Nhưng nếu ta chung
sức, đồng lòng, thì chúng ta sẽ là một khối đoàn kết giành được mọi chiến thắng.”.
Thầy vừa dứt lời, cả lớp vỗ tay rào rào thán phục và cảm ơn bài
học đáng quý của thầy. Theo Nhung Ly
Câu 1 (0,5 điểm). Khi bước lên bục giảng, thầy Đa-vít đã có hành động gì?
A. Thầy gấp tờ giấy A4 trở thành một cục nhỏ.
B. Thầy phát cho mỗi bạn học sinh một tờ giấy A4.
C. Thầy rút từ trong túi sách ra một tờ giấy A4 và gấp đôi lại.
D. Thầy hỏi các bạn học sinh tờ giấy trên tay thầy còn gấp được không.
Câu 2 (0,5 điểm). Thầy Đa-vít đã gấp được gì từ tờ giấy A4?
A. Một cục giấy nhỏ cứng đờ, không gấp lại được nữa.
B. Thầy Đa-vít không gấp được gì từ tờ giấy A4 đó.
C. Một cục đá nhỏ cứng đờ, rất chắc chắn.
D. Một cục giấy to, tròn và rất chắc chắn.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao các bạn nhỏ không thể gấp được cục giấy của thầy Đa-vít?
A. Vì cục giấy đó đã tạo thành một khối, cứng đờ, rất chắc chắn.
B. Vì các bạn nhỏ không biết cách gấp cục giấy đó.
C. Vì cục giấy đó rất to, cứng và chắc chắn. D. Cả A và C đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao thầy Đa-vít lại bảo các bạn nhỏ tiếp tục gấp giấy hộ thầy?
A. Vì thầy bị đau tay nên không gấp được.
B. Vì thầy muốn các bạn được trải nghiệm gấp giấy.
C. Vì thấy muốn dạy các bạn nhỏ cách giải một bài toán khó.
D. Vì thầy muốn dạy các bạn nhỏ về sự đoàn kết trong cuộc sống.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Khoanh vào đại từ trong các câu sau và cho biết
chúng được dùng để làm gì. a. Các bạn ở đây
b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ? Ai giúp một tay Cày bừa ruộng đất? (Võ Quảng)
Câu 6 (2,0 điểm) Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế
nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)
☐ Đọc nghĩa của từ cắm
☐ Chọn từ điển phù hợp ☐ Tìm từ cắm
☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ “Tiếng chổi tre”. BÀI LÀM
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………… ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 C A A D
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) a. Các bạn ở đây
b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ? Ai giúp một tay Cày bừa ruộng đất? (Võ Quảng) Câu 6 (2,0 điểm):
4. Đọc nghĩa của từ cắm
1. Chọn từ điển phù hợp 3. Tìm từ cắm
2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
C. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
– Nêu tên câu chuyện (hoặc bài thơ) và ấn tượng chung của em về câu chuyện (bài thơ) đó.
Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều (Đề 1)
31
16 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(31 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)