Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều có đáp án

393 197 lượt tải
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Bộ tài liệu bao gồm: 10 TL lẻ ( Xem chi tiết » )
Số trang: 41 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(393 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I LỚP 5 – CÁNH DIỀU
(10 đề ma trận + đáp án)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU Mức độ Tổng số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Chủ đề/ Bài học câu Điểm số Nhận biết Kết nối Vận dụng TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu văn bản 2 1 1 4 0 2,0 Luyện từ và câu 1 1 0 2 4,0 Luyện viết bài văn 1 0 1 4,0 Tổng số câu 2 1 1 1 1 1 4 3 7 câu/10đ TN/TL Điểm số 1,0 2,0 0,5 2,0 0,5 4,0 2,0 8,0 10,0 3,0 2,5 4,5 10,0 Tổng số điểm 10,0 30% 25% 45% 100% (Đề 1)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
GẤP GIẤY (trích)
Thầy Đa-vít chậm rãi bước lên bục giảng.
Đột nhiên, thầy rút từ trong túi xách ra một tờ
giấy A4 và khẽ gấp đôi lại.
- Các bạn nói xem, tờ giấy này còn gấp
được nữa không? - Thầy Đa-vít hỏi.
- Dạ có ạ. - Cả lớp học đồng thanh.
Thầy Đa-vít gật đầu tán thành. Sau đó,
thầy tiếp tục gấp đôi mảnh giấy.
- Nào, còn gấp được nữa không các em?
- Dạ, gấp được ạ. - Cả lớp hô vang.
Thầy Đa-vít cười nhẹ, tỏ vẻ đồng ý, rồi thầy lại từ từ gấp tiếp mảnh giấy. - Bây giờ thì sao?
- Dạ, vẫn gấp được nữa ạ.
Sau những tiếng trả lời rôm rả của học trò, thầy Đa-vít cứ gấp tiếp, gấp tiếp... đến
khi tờ giấy A4 ban đầu đã trở thành một cục nhỏ và chắc chắn, thầy thong thả bước
xuống bục giảng và bảo: “Bây giờ, em nào có thể gấp tiếp cục giấy này cho thầy nào!”.
Lớp học chợt sôi động, thi nhau xung phong lên gấp giấy cho thầy. Thế nhưng, kết quả
là cục giấy ấy cứng đờ và không thể gấp lại được nữa.
Lúc bấy giờ, thầy mới ôn tồn giảng giải: “Các em thấy không, khi chỉ là một tờ
giấy, các em có thể thỏa sức gấp nó. Thế nhưng, khi đã có nhiều nếp giấy gấp lại rất
chắc chắn, như cục giấy trên tay thầy đây, các em sẽ không thể làm gì được nữa. Cũng
giống như trong cuộc sống, nếu các em làm việc gì đó một mình, thì sẽ rất khó khăn.
Nhưng nếu ta chung sức, đồng lòng, thì chúng ta sẽ là một khối đoàn kết giành được mọi chiến thắng.”.
Thầy vừa dứt lời, cả lớp vỗ tay rào rào thán phục và cảm ơn bài học đáng quý của thầy. Theo Nhung Ly
Câu 1 (0,5 điểm). Khi bước lên bục giảng, thầy Đa-vít đã có hành động gì?
A. Thầy gấp tờ giấy A4 trở thành một cục nhỏ.
B. Thầy phát cho mỗi bạn học sinh một tờ giấy A4.
C. Thầy rút từ trong túi sách ra một tờ giấy A4 và gấp đôi lại.
D. Thầy hỏi các bạn học sinh tờ giấy trên tay thầy còn gấp được không.
Câu 2 (0,5 điểm). Thầy Đa-vít đã gấp được gì từ tờ giấy A4?
A. Một cục giấy nhỏ cứng đờ, không gấp lại được nữa.
B. Thầy Đa-vít không gấp được gì từ tờ giấy A4 đó.
C. Một cục đá nhỏ cứng đờ, rất chắc chắn.
D. Một cục giấy to, tròn và rất chắc chắn.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao các bạn nhỏ không thể gấp được cục giấy của thầy Đa-vít?
A. Vì cục giấy đó đã tạo thành một khối, cứng đờ, rất chắc chắn.
B. Vì các bạn nhỏ không biết cách gấp cục giấy đó.
C. Vì cục giấy đó rất to, cứng và chắc chắn. D. Cả A và C đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao thầy Đa-vít lại bảo các bạn nhỏ tiếp tục gấp giấy hộ thầy?
A. Vì thầy bị đau tay nên không gấp được.
B. Vì thầy muốn các bạn được trải nghiệm gấp giấy.
C. Vì thấy muốn dạy các bạn nhỏ cách giải một bài toán khó.
D. Vì thầy muốn dạy các bạn nhỏ về sự đoàn kết trong cuộc sống.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).
Khoanh vào đại từ trong các câu sau và cho biết chúng được dùng để làm gì. a. Các bạn ở đây
b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ? Ai giúp một tay Cày bừa ruộng đất? (Võ Quảng)
Câu 6 (2,0 điểm) Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số
thứ tự các bước vào ô trống)
Đọc nghĩa của từ cắm
Chọn từ điển phù hợp Tìm từ cắm
Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài:
Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ “Tiếng chổi tre”. BÀI LÀM
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 C A A D
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) a. Các bạn ở đây
b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ? Ai giúp một tay Cày bừa ruộng đất? (Võ Quảng) Câu 6 (2,0 điểm):
4. Đọc nghĩa của từ cắm
1. Chọn từ điển phù hợp 3. Tìm từ cắm
2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
C. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
– Nêu tên câu chuyện (hoặc bài thơ) và ấn tượng chung của em về câu chuyện (bài thơ) đó.
– Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một số chi tiết, hình ảnh nổi bật.
– Nêu ý nghĩa của câu chuyện (bài thơ), liên hệ thực tế.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. Bài làm tham khảo


zalo Nhắn tin Zalo