(Đề 4)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: MŨ CỐI MÀU XANH
Bác em giờ đã chẳng còn
Bác nằm yên nước biển khơi
Nằm yên canh gác đảo tròn, biển Đồng đội bác thấy nụ cười trên môi xa Bà nghe tin ngực rã rời Năm ấy bà kể bác ba
Nén đau trong lòng truyền lời lập
Tham gia nghĩa vụ cách ba tỉnh bia thành.
Bác muốn ở trước biển kia
Mũ cối bác đội màu xanh
Ngày đêm dõi mắt chẳng lìa đảo xa
Ngày đêm tập luyện tinh anh của Bảo vệ trời đất bao la đoàn
Cho quê hương bác nhà nhà bình
Thế nhưng chiến trận chẳng ngờ yên.
Năm ấy quân địch vây làng đóng Theo Thư Linh quân.
Bác anh dũng chẳng ngại ngần
Tự làm mồi nhử cho dân di dời
Hỡi ơi chẳng lại ý trời
Bác ra đến biển bị rơi mũ rồi.
Câu 1 (0,5 điểm). Hai câu thơ đầu tiên trong bài đọc nói lên điều gì?
A. Người bác của bạn nhỏ đã hi sinh và nằm lại ở vùng biển đảo.
B. Người bác của bạn nhỏ đang canh giữ và bảo vệ biển đảo.
C. Người bác của bạn nhỏ đang đi nghĩa vụ ở vùng biển đảo.
D. Người bác của bạn nhỏ đang tập luyện ở vùng biển đảo.
Câu 2 (0,5 điểm). Người bác của bạn nhỏ đã hi sinh trong hoàn cảnh nào?
A. Bác đang tập luyện thì bị quân địch bủa vây.
B. Bác tham gia nghĩa vụ thì bị quân địch bủa vây.
C. Bác tham gia chiến trận và bị địch bủa vây trên biển.
D. Quân địch bủa vây, bác tự làm mồi nhử để cho dân di dời.
Câu 3 (0,5 điểm). Ở bốn câu thơ cuối, người bác mong muốn điều gì?
A. Không rời xa hòn đảo mà tiếp tục tập luyện, bảo vệ quê hương
B. Yên nghỉ tại vùng biển này để dõi theo và bảo vệ quê hương.
C. Được tiếp tục bảo vệ quê hương ở vùng biển cùng đồng đội.
D. Được tiếp tục dõi theo vùng biển cùng đồng đội.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao nhan đề của bài thơ là “Mũ cối màu xanh”.
A. Vì người bác lúc nào cũng đội chiếc mũ cối.
B. Vì mũi cối là vật dụng thân thuộc gần gũi với người lính.
C. Vì nhờ chiếc mũ cối bác đã bảo vệ được đồng đội thân yêu.
D. Vì theo di nguyện bác muốn mang theo chiếc mũ bên mình. Câu 1: (0,5 điểm).
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Sử dụng từ điển tiếng Việt để tra nghĩa của các từ sau: - vui vẻ:
…………………………………………………………………………… ……… - vui tính:
…………………………………………………………………………… …….. - vui mừng:
…………………………………………………………………………… …...
Câu 6 (2,0 điểm). Chọn đại từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu
sau và cho biết đại từ đó có tác dụng gì trong câu. (nó, đó)
a. Hãy lắng nghe tiếng gió trên bãi mía, …. là tiếng xào xạc nhè nhẹ của
không gian. Hãy lắng nghe tiếng gió trên trà lúa,…. là tiếng thì thầm của ấm no. (Theo Băng Sơn)
b. Trước đó, ếch ta đã từ đáy giếng nhìn lên và …. thấy trời bé tí, chỉ
bằng cái miệng giếng thôi. Còn ...... thì oai ghê lắm, vì....... mà đã cất
tiếng kêu thì tất thảy bọn cua, ốc, nhái ở dưới giếng đều phải hoảng sợ.
(Truyện Ếch ngồi đáy giếng)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Viết bài văn tả anh, chị em,… trong gia đình em. BÀI LÀM
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………… ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 A D B B
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm)
- vui vẻ: có vẻ ngoài lộ rõ tâm trạng rất vui.
- vui tính: có tính luôn luôn vui vẻ, hay gây cười.
- vui mừng: rất vui vì được như mong muốn. Câu 6 (2,0 điểm)
a. Hãy lắng nghe tiếng gió trên bãi mía, đó là tiếng xào xạc nhè nhẹ của
không gian. Hãy lắng nghe tiếng gió trên trà lúa, đó là tiếng thì thầm của ấm no. (Theo Băng Sơn)
b. Trước đó, ếch ta đã từ đáy giếng nhìn lên và nó thấy trời bé tí, chỉ bằng
cái miệng giếng thôi. Còn nó thì oai ghê lắm, vì nó mà đã cất tiếng kêu
thì tất thảy bọn cua, ốc, nhái ở dưới giếng đều phải hoảng sợ.
(Truyện Ếch ngồi đáy giếng)
C. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu người cần tả II. Thân đoạn: 1. Tả bao quát
- Chị em bao nhiêu tuổi? - Chị em học ở đâu?
- Chị em học trường gì?
- Em thương chị em như thế nào? 2. Tả chi tiết a. Tả hình dáng
- Dáng người cao, thon gọn cao 1m6
- Gương mặt đầy đặn, mũi cao, môi trái tim xinh đẹp
- Mái tóc dài đen mượt, khi làm việc nhà ở thường buộc tóc gọn sau gáy. b. Tả tính tình
- Chị là người chu đáo, chỉnh chu trong công việc
- Chị luôn biết quan tâm đến mọi người trong gia đình và mọi người xung quanh
- Chị là người luôn nỗ lực và biết vươn lên trong cuộc sống
III. Kết đoạn: nêu cảm nghĩ về chị em
- Chị em là một người hết sức đặc biệt. Chị là người luôn quan tâm chăm
sóc em, em rất yêu chị của em.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng
đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. Bài làm tham khảo
Em vẫn luôn nghĩ rằng mình thật may mắn vì có một người chị gái
giỏi giang lại luôn biết yêu thương và nhường nhịn em.
Gia đình em có 4 người, bố, mẹ, chị gái em và em. Trong nhà, chị
là người chị, là người bạn gần gũi với em nhất. Chị em có đôi mắt tròn
xoe, lúc nào cũng sáng long long. Mọi người nói đó là đôi mắt thể hiện sự
thông minh. Mái tóc của chị dài đến ngang vai. Khi đi học, chị thường
buộc túm tóc lên gọn gàng. Lúc ở nhà, chị thường để xõa tóc vì mái tóc
của chị đen và mượt lắm.
Vì lớn hơn em lại biết nhiều việc hơn em nên ở nhà chị thường
giúp đỡ bố mẹ những công việc lặt vặt như rửa chén bát, quét nhà. Có
ngày bố mẹ đi vắng, chị là người vào bếp nấu cho em những bữa ăn thật
ngon. Có lẽ vì chị em có đôi bàn tay búp măng nên chị làm việc gì cũng
khéo léo. Chưa bao giờ chị làm bể một chiếc chén nào.
Chị em có dáng người dong dỏng cao. Chị hơi gầy một chút so với
dáng người của mình. Mẹ em vẫn hay nhắc nhở chị phải ăn nhiều hơn
Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều (Đề 4)
145
73 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 5.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(145 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)