Giáo án Hình bình hành Toán 8 Kết nối tri thức

152 76 lượt tải
Lớp: Lớp 8
Môn: Toán Học
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 22 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Toán 8 Kết nối tri thức được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 03/2024.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Toán 8 Kết nối tri thức năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Toán 8 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(152 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG III. TỨ GIÁC
BÀI 12. HÌNH BÌNH HÀNH (3 TIẾT)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Hiểu đượcđịnh nghĩa được thế nàomột hình bình hành; kiểm tra được một
tứ giác là hình bình hành bằng cách kiểm tra trực tiếp các cạnh đối song song.
- Giải thích được các tính chất của hình bình hành; dựa vào các tính chất đó để
thấy tứ giác nào không thoả mãn một trong các tính chất đó thì không phải
hình bình hành.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Biết sử dụng định nghĩa, các tính chất của hình bình hành các dấu hiệu nhận
biết hình bình hành để giải toán.
Năng lực riêng: duy và lập luận toán học; giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học;
giải quyết vấn đề toán học.
duy lập luận toán học: Phân tích suy luận: HS cần phân tích tính chất
đặc điểm của hình bình hành, như các góc, cạnh,... Từ đó, HS thể suy luận
và áp dụng các tính chất và định lí toán học để giải quyết các vấn đề liên quan.
Giao tiếp toán học: HS cần diễn đạt ý tưởng và phương pháp giải quyết một cách
rõ ràng và logic. Khi trình bày lời giải, HS cần sử dụng thuật ngữ toán học chính
xác và diễn đạt ý nghĩa một cách chính xác để truyền đạt thông tin toán học.
hình hóa toán học: Chuyển đổi vấn đề thực tế thành toán học: hình hóa
quá trình biến đổi vấn đề thực tế thành dạng toán học. Trong bài toán liên
quan đến hình bình hành, HS cần áp dụng kiến thức kỹ năng để hình hóa
các yếu tố và mối quan hệ trong hình thành các biểu thức tính toán tương ứng.
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Giải quyết vấn đề toán học: Áp dụng công thức tính tổng các góc, tính chất, định
phương pháp: HS cần áp dụng các công thức phương pháp tính các góc,
các tính chất khác của hình bình hành (góc, cạnh, đường chéo,…) để giải
quyết các bài toán cụ thể.
3. Phẩm chất
- Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình nhóm
bạn.
- Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt
động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,...
2 - HS:
- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết
bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Giúp HS hứng thú với nội dung bài học thông qua một tình huống liên
quan đến hình bình hành.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV
(HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu
hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu yêu cầu HS thảo luận
nêu dự đoán (chưa cần HS giải):
+ Hai con đường lớn a b cắt nhau tạo thành một góc. Bên trong góc đó một
điểm dân cư O. Phải mở một con đường thẳng đi qua O như thế nào để theo con đường
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
đó, hai đoạn đường từ điểm O đến hai con đường a b bằng nhau (các con đường
đều là đường thẳng) (H.3.27)?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm
thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS
khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên sở đó dẫn dắt
HS vào tìm hiểu bài học mới: “Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu được thế nào
là một hình bình hành và những tính chất của nó, từ đó các em sẽ có cơ sở kiến thức để
giải quyết được bài toán ở phần mở đầu trên”.
Bài 12: Hình bình hành.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
TIẾT 1: HÌNH BÌNH HÀNH VÀ TÍNH CHẤT
Hoạt động 1: Hình bình hành và tính chất
a) Mục tiêu:
- Mô tả được khái niệm hình bình hành.
- Hiểu nắm được tính chất của hình bình hành vận dụng vào một số bài toán đơn
giản.
b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về hình bình hành tính chất theo yêu cầu, dẫn dắt
của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK.
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
c) Sản phẩm: HS ghi nhớ vận dụng kiến thức về hình bình hành tính chất để
thực hành làm các bài tập Ví dụ1, Thực hành 1, Luyện tập 1.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Khái niệm hình bình
hành
- GV khời gợi kiến thức, hướng dẫn HS
làm HĐ1:
+ GV: Trong chương trình học lớp 6,
các em đã được tìm hiểu về hình bình
hành. một hình hai cặp cạnh
đối quan hệ đặc biệt với nhau. Các
em cùng quan sát hình 3.28 cho biết,
đâu là hình bình hành? Và tại sao?”
+ HS quan sát hình và suy nghĩ.
+ GV mời một vài HS trình bày câu trả
lời của mình.
+ GV kết luận bằng Định nghĩa của
hình bình hành trong khung kiến thức
trọng tâm.
- GV đặt câu hỏi để gợi ý cho HS làm
Ví dụ 1.
+ Các em hãy cho biết: góc A góc
1. Hình bình hành và tính chất
Khái niệm hình bình hành
HĐ1:
Hình 3.28 c) là hình bình hành, vì có hai
hai cặp cạnh đối song song với nhau:
AB // CD; AD // BC.
Định nghĩa:
Hình bình hành là tứ giác có các cạnh
đối song song.
Ví dụ 1: (SGK – tr.57).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.58).
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ADx nằm vị trí nào? Góc A góc
ABy nằm vị trí nào? Từ đó suy ra
được các cặp cạnh song song không?
+ GV mời 1 HS trả lời câu hỏi; HS suy
luận và làm Ví dụ 1.
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày
lại cách làm.
- GV hướng dẫn chi tiết cho HS vẽ hình
bình hành trong phần Thực hành 1.
GV hướng dẫn:
+ Gọi hai cạnh liên tiếp AB AD,
vậy các em hãy xác định xem góc xem
giữa hai cạnh này là góc nào?
+ Kẻ cạnh AB độ dài bằng 3cm. Đặt
tâm của thước đo góc trùng với điểm A,
đường kẻ trùng với đoạn AB, xác
định
^
BAD=60
o
sao cho AD=4cm.
+Từ điểm D, kẻ đường thẳng x qua D
song song với AB. Kẻ đường thẳng y
qua B song song với AD, hai đường
x y cắt nhau tại C. Ta hình bình
hành ABCD.
+ HS làm theo mẫu của GV vào trong
vở.
Nhiệm vụ 2: Tính chất của hình bình
hành
- GV vẽ hình bình hành ABCD hai
Thực hành 1
Tính chất của hình bình hành
HĐ2:
Hình vẽ:
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG III. TỨ GIÁC
BÀI 12. HÌNH BÌNH HÀNH (3 TIẾT) I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Hiểu được và định nghĩa được thế nào là một hình bình hành; kiểm tra được một
tứ giác là hình bình hành bằng cách kiểm tra trực tiếp các cạnh đối song song.
- Giải thích được các tính chất của hình bình hành; dựa vào các tính chất đó để
thấy tứ giác nào không thoả mãn một trong các tính chất đó thì không phải là hình bình hành. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Biết sử dụng định nghĩa, các tính chất của hình bình hành và các dấu hiệu nhận
biết hình bình hành để giải toán.
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học; giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học;
giải quyết vấn đề toán học.
‐ Tư duy và lập luận toán học: Phân tích và suy luận: HS cần phân tích tính chất
và đặc điểm của hình bình hành, như các góc, cạnh,... Từ đó, HS có thể suy luận
và áp dụng các tính chất và định lí toán học để giải quyết các vấn đề liên quan.
‐ Giao tiếp toán học: HS cần diễn đạt ý tưởng và phương pháp giải quyết một cách
rõ ràng và logic. Khi trình bày lời giải, HS cần sử dụng thuật ngữ toán học chính
xác và diễn đạt ý nghĩa một cách chính xác để truyền đạt thông tin toán học.
‐ Mô hình hóa toán học: Chuyển đổi vấn đề thực tế thành toán học: Mô hình hóa
là quá trình biến đổi vấn đề thực tế thành dạng toán học. Trong bài toán liên
quan đến hình bình hành, HS cần áp dụng kiến thức và kỹ năng để mô hình hóa
các yếu tố và mối quan hệ trong hình thành các biểu thức tính toán tương ứng.


‐ Giải quyết vấn đề toán học: Áp dụng công thức tính tổng các góc, tính chất, định
lí và phương pháp: HS cần áp dụng các công thức và phương pháp tính các góc,
và các tính chất khác của hình bình hành (góc, cạnh, đường chéo,…) để giải
quyết các bài toán cụ thể. 3. Phẩm chất
- Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
- Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt
động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,... 2 - HS:
- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Giúp HS có hứng thú với nội dung bài học thông qua một tình huống liên quan đến hình bình hành.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV
(HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu
hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và
nêu dự đoán (chưa cần HS giải):
+ “Hai con đường lớn a và b cắt nhau tạo thành một góc. Bên trong góc đó có một
điểm dân cư O. Phải mở một con đường thẳng đi qua O như thế nào để theo con đường


đó, hai đoạn đường từ điểm O đến hai con đường a và b bằng nhau (các con đường
đều là đường thẳng) (H.3.27)?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và
thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt
HS vào tìm hiểu bài học mới: “Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu được thế nào
là một hình bình hành và những tính chất của nó, từ đó các em sẽ có cơ sở kiến thức để
giải quyết được bài toán ở phần mở đầu trên”.
Bài 12: Hình bình hành.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
TIẾT 1: HÌNH BÌNH HÀNH VÀ TÍNH CHẤT
Hoạt động 1: Hình bình hành và tính chất a) Mục tiêu:
- Mô tả được khái niệm hình bình hành.
- Hiểu và nắm được tính chất của hình bình hành và vận dụng vào một số bài toán đơn giản. b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về hình bình hành và tính chất theo yêu cầu, dẫn dắt
của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK.


c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về hình bình hành và tính chất để
thực hành làm các bài tập Ví dụ1, Thực hành 1, Luyện tập 1.
d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
1. Hình bình hành và tính chất
Nhiệm vụ 1: Khái niệm hình bình Khái niệm hình bình hành hành HĐ1:
- GV khời gợi kiến thức, hướng dẫn HS làm HĐ1:
+ GV: Trong chương trình học lớp 6,
các em đã được tìm hiểu về hình bình
hành. Nó là một hình có hai cặp cạnh
đối có quan hệ đặc biệt với nhau. Các
em cùng quan sát hình 3.28 và cho biết,
đâu là hình bình hành? Và tại sao?”
+ HS quan sát hình và suy nghĩ.
+ GV mời một vài HS trình bày câu trả lời của mình.
Hình 3.28 c) là hình bình hành, vì có hai
hai cặp cạnh đối song song với nhau: AB // CD; AD // BC. Định nghĩa:
Hình bình hành là tứ giác có các cạnh
+ GV kết luận bằng Định nghĩa của đối song song.
hình bình hành trong khung kiến thức trọng tâm.
Ví dụ 1: (SGK – tr.57).
- GV đặt câu hỏi để gợi ý cho HS làm Hướng dẫn giải (SGK – tr.58). Ví dụ 1.
+ Các em hãy cho biết: góc A và góc


zalo Nhắn tin Zalo