Giáo án Kết quả có thể và kết quả thuận lợi Toán 8 Kết nối tri thức

241 121 lượt tải
Lớp: Lớp 8
Môn: Toán Học
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 12 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Toán 8 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Toán 8 Học kì 2 Kết nối tri thức mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Toán 8 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(241 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



CHƯƠNG VIII. MỞ ĐẦU VỀ TÍNH XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ
BÀI 30. KẾT QUẢ CÓ THỂ VÀ KẾT QUẢ THUẬN LỢI (1 tiết) I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Làm quen với khái niệm kết quả có thể của hành động, thực nghiệm
- Làm quen với khái niệm kết quả thuận lợi cho một biến cố liên quan thông qua
một số ví dụ đơn giản. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học; mô hình hóa toán
học; giải quyết vấn đề toán học.
- Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu, phân tích, lập luận để
giải thích được các khái niệm về kết quả có thể và kết quả thuận lợi cho một
hành động, một biến cố.
- Mô hình hóa toán học: mô tả các dữ kiện bài toán thực tế, giải quyết bài toán
gắn với kết quả có thể và kết quả thuận lợi cho một hành động, một biến cố.
- Giải quyết vấn đề toán học: sử dụng các tính chất của kết quả có thể và kết quả
thuận lợi cho một hành động, một biến cố để trình bày, giải thích các bài toán thực tế có liên quan.
- Giao tiếp toán học: đọc, hiểu thông tin toán học. 3. Phẩm chất


- Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
- Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt
động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,... 2 - HS:
- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu:
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV
(HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho
câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chiếu Slide dẫn dắt và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán về câu hỏi mở đầu (chưa cần HS giải):
Tại vòng chung kết cuộc thi Chinh phục tri thức, ban tổ chức soạn 20 câu hỏi thuộc
các lĩnh vực khác nhau, mỗi câu hỏi được viết trong một phiếu và được đánh số từ 1
đến 20. Các câu hỏi từ số 1 đến số 4 thuộc lĩnh vực Lịch sử - Địa lí, từ số 5 đến số 12


thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên, từ số 13 đến số 18 thuộc lĩnh vực Văn học; từ số 19
đến số 20 thuộc lĩnh vực Toán học.
Bạn Sơn rút ngẫu nhiên một phiếu từ hộp đựng các phiếu câu hỏi. Sơn học giỏi môn
Lịch sử nên mong rút được câu hỏi thuộc lĩnh vực Lịch sử - Địa lí.
Liệu bạn Sơn có rút được phiếu câu hỏi mình mong muốn không?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và
thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt
HS vào tìm hiểu bài học mới: “Trong cuộc sống, chúng ta thường gặp phải những tình
huống mà kết quả có thể xảy ra không chỉ là một mà có thể là nhiều. Ví dụ, khi tung
đồng xu, chúng ta có thể nhận được hai kết quả là sấp hoặc ngửa. Khi gieo xúc xắc,
chúng ta có thể nhận được sáu kết quả là 1, 2, 3, 4, 5, hoặc 6. Vậy làm thế nào để xác
định được kết quả nào là kết quả có thể và kết quả nào là kết quả thuận lợi? Ta cùng
tìm hiểu bài học ngày hôm nay”.
KẾT QUẢ CÓ THỂ VÀ KẾT QUẢ THUẬN LỢI
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Kết quả có thể của hành động, thực nghiệm a) Mục tiêu:
- HS nhận biết thế nào là kết quả có thể của hành động hay thực nghiệm.
- HS vận dụng kiến thức để xử lí các bài toán cơ bản có liên quan. b) Nội dung:
- HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu
hỏi, thực hiện HĐ1; Luyện tập 1 và các Ví dụ.


c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu
hỏi, HS nắm được kết quả có thể của hành động hay thực nghiệm.
d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
1. Kết quả có thể của hành động, thực nghiệm
- GV triển khai HĐ1 cho HS thảo luận HĐ1
nhóm đôi, đọc và trả lời câu hỏi. a) Không chắc
+ GV mời 1 HS trả lời câu a).
b) Có 20 kết quả có thể xảy ra
+ GV gợi ý: Có bảo nhiêu câu hỏi? Số
kết qua xảy ra có thể bằng số câu hỏi được không?
+ GV mời 1 HS trả lời câu b).
GV chốt đáp án và dẫn dắt và khẳng Kết quả có thể là tất cả các kết quả có thể
định: Trong thực tế, ta thường gặp các xảy ra của một hành động, thực nghiệm.
hành động, thực nghiệm mà kết quả của
chúng không thể biết trước khi thực
hiện. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp
ta có thể xác định được tất cả các kết
quả có thể xảy ra (gọi tắt là kết quả có
thể) của hành động.
Ví dụ 1: SGK – tr.60
- GV hướng dẫn cho HS thực hiện Ví dụ Hướng dẫn giải (SGK – tr.60) 1
+ Đặt tên cho 5 quả cầu màu xanh lần
lượt từ X1 đến X5; 4 quả cầu màu đỏ lần
lượt từ D1 đến D4


zalo Nhắn tin Zalo