Giáo án Bài 4: Văn tế, thơ Ngữ Văn 12 Cánh diều

145 73 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Bộ tài liệu bao gồm: 8 TL lẻ ( Xem chi tiết » )
Số trang: 77 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Cánh diều đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Cánh diều năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Cánh diều.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(145 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều – Bài 4
Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/… BÀI 4. VĂN TẾ, THƠ
TIẾT…… : GIỚI THIỆU TRI THỨC NGỮ VĂN VÀ NỘI DUNG BÀI HỌC I. MỤC TIÊU
- Phân tích, đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến
người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản văn tế (kết cấu, hình tượng
nhân vật, ngôn ngữ,…), thơ (cảm hứng chủ đạo, nhân vật trữ tình, hình ảnh, ngôn ngữ,…).
- Hiểu và biết vận dụng biện pháp tu từ nghịch ngữ.
- Viết được bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ.
- Biết thuyết trình về một vấn đề của tuổi trẻ có liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước.
- Cảm phục và biết ơn những người chiến đấu, hi sinh vì đất nước; biết lựa chọn lẽ sống cao đẹp. II. CHUẨN BỊ
1. Tri thức ngữ văn Văn tế
- Khái niệm : Văn tế là thể loại văn học chủ yếu gắn với phong tục tang lễ, bày tỏ
tình cảm của người còn sống đối với người đã mất. Đôi khi văn tế biến thể được
dùng trong những trường hợp đùa vui hay châm biếm, đả kích.
- Nội dung : Bài văn tế thường có hai nội dung cơ bản: tưởng nhớ người đã mất và
thể hiện tình cảm của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt người đã mất.
- Kết cấu : bốn phần:
+ Đoạn mở đầu (lung khởi) thường bàn luận chung về lẽ sống – chết hoặc cảm
tưởng khái quát về người đã mất
+ Đoạn thứ hai (thích thực) kể về cuộc đời, công đức phẩm hạnh của người đã
mất (thường bắt đầu bằng cụm từ Nhớ linh xưa)
+ Đoạn thứ ba (ai vãn) nói lên niềm thương tiếc đối với người đã chết
+ Đoạn kết bày tỏ nỗi nhớ thương, lời tâm nguyện, cầu nguyện của người đứng tế
Cũng có khi đoạn thứ ba và đoạn kết được ghép làm một.
- Hình thức : Văn tế có thể được viết bằng văn xuôi cổ, có đối ; văn vần; văn biền
ngẫu. Văn tế có khi được viết theo thể tự do nhưng phần nhiều văn tế phỏng theo
thể phú Đường luật (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
- Nghệ thuật : Văn tế thường sử dụng nhiều thán từ, những từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.
Phong cách nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam
* Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật văn học trung đại Việt Nam:
- Tính quy phạm:
+ Về tư duy nghệ thuật, thường nghĩ theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn của người đi trước
+ Về quan điểm văn học, coi trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chỉ” ,“văn đĩ tải đạo"
+ Về thể loại, có những quy định chặt chẽ về chức năng, kết cấu, lời văn
+ Về ngữ liệu, hay sử dụng những điển cố, thi văn liệu của người đi trước
+ Về bút pháp, thiên về ước lệ, tượng trưng.
- Hướng về cái cao cả, trang nhã:
+ Các nhà văn trung đại thường hướng về cái đẹp trong quá khứ, cái đẹp trong
thiên nhiên, hướng tới những đề tài, chủ đề cao cả, lớn lao: tấm lòng trung quân ái
quốc, phẩm chất của kẻ sĩ quân tử,...
+ Hình tượng nghệ thuật hay hướng tới sự kì vĩ, vẻ trang nhã, mĩ lệ
+ Ngôn ngữ thường trau chuốt, hoa mĩ, khi nói về cái cao cả, lớn lao, tao nhã hay
dùng chữ Hán, nói về cái đời thường, bình dị hay dùng chữ Nôm.
- Hướng tới sự hài hoà, cân xứng: xuất hiện những cấu trúc song hành (lời văn biển
ngẫu), cấu trúc cân xứng (nghệ thuật tứ bình như long, li, quy, phượng, tùng, cúc,
trúc, mai; xuân, hạ, thu, đông;...; nghệ thuật đối trong thơ Đường luật,...).
- Hướng về cái chung: Đề cao trách nhiệm đối với cộng đồng, cái riêng thường
nhập vào cái chung, không đề cao cá tính, ít xuất hiện phong cách tác giả,..Những
tác giả tài năng, có cá tính thì trong sáng tác, bên cạnh phong cách chung của thời
đại có những sáng tạo mang phong cách riêng. Phong cách lãng mạn
- Thời gian : Xuất hiện trong văn học châu Âu cuối thế kỉ XVIII, phát triển rực rỡ
trong những năm 90 của thế kỉ XVIII đến những năm 30 của thế kỉ XIX. Ở Việt
Nam, phong cách lãng mạn xuất hiện trong văn học lãng mạn 1930 – 1945 với văn
xuôi của Tự lực văn đoàn và thơ của Phong trào Thơ mới.
- Đặc điểm :
+ Hướng về cái khác thường, cái phi thường, cái lí tưởng hơn là cái đời thường,
bình dị; trên cơ sở hiện thực mà lãng mạn hóa hiện thực.
+ Đề cao cá nhân thoát khỏi những ràng buộc, khuôn mẫu, thể hiện “cái tôi” dồi dào cảm xúc
+ Thường sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản để làm nổi bật cái khác
thường, cái phi thường, cái lí tưởng hơn.
Biện pháp tu từ nghịch ngữ
- Khái niệm : Nghịch ngữ là biện pháp tu từ, theo đó, người nói (người viết) sử
dụng trong cùng một câu hoặc một đoạn văn những từ ngữ hoặc câu có nghĩa trái
ngược nhau nhằm tạo ra cách nói nghịch lí, bất ngờ để thể hiện được đúng nhận xét
về đối tượng được nói đến.
- Những cách tạo nghịch ngữ thường gặp là:
+ Sử dụng từ trái nghĩa, tạo ra những kết hợp từ bất thường, ví dụ: cái chết bất tử,
sự cay đắng ngọt ngào, niềm vinh quang cay đắng, sự im lặng hùng hồn....
+ Sử dụng các từ ngữ hoặc câu, vế câu phản ánh những đặc điểm trái ngược nhau
của cùng một đối tượng hoặc các đối tượng khác nhau, ví dụ: Khúc sông bên lở
bên bồi / Bên lở thì đục, bên bồi thì trong (ca dao),...
- Nghịch ngữ gây ấn tượng mạnh về cái khác lạ, độc đáo; mang lại nhận thức đa
chiều, sâu sắc, mới mẻ hơn.
- Tác dụng : Nghịch ngữ có tác dụng gây cười, tạo sắc thái châm biếm nhẹ nhàng
hoặc đả kích mạnh mẽ.
2. Phương tiện dạy học
- GV chuẩn bị các tài liệu nói về lí thuyết văn tế, các bài phê bình, nghiên cứu, các
tác phẩm văn học, nghệ thuật, tranh ảnh liên quan đến các văn bản trong phần Đọc.
- GV thiết kế bài giảng điện tử với bản trình chiếu PPT.
TIẾT…… : VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
(Nguyễn Đình Chiểu) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực chung
Phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông
qua hoạt động đọc; năng lực hợp tác thông qua các hoạt động làm việc nhóm…
2. Năng lực đặc thù
- Phân tích, đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến
người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản văn tế (kết cấu, hình tượng nhân vật, ngôn ngữ,…). 3. Về phẩm chất
Có ý thức tôn trọng sự thật và có niềm tin vào chân lí
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy


zalo Nhắn tin Zalo